Tiết 6, 7 trang 79, 80, 81 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 79 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài và thực hiện yêu cầu: Trả lời câu hỏi Phương pháp giải: Em đọc bài đọc để trả lời các câu hỏi. Trả lời: Câu hỏi 2 trang 81 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Thực hiện một trong hai đề bài sau: Phương pháp giải: Em lựa chọn đề và hoàn thành bài tập. Trả lời:
Viết: Quan sát, tìm ý cho bài văn miêu tả cây cối trang 15, 16 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: a. Tác giả dùng những giác quan nào để quan sát cây sầu riêng? b. Với mỗi giác quan, tác giả cảm nhận được điều gì? Trả lời: a. Khứu giác, vị giác, thị giác. b. Khứu giác: sầu riêng mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí; hương ngào ngạt xộc vào cánh mũi; thơm mùi mít chín quyện với hương bưởi. Hoa sầu riêng thơm ngát như hương cau, hương bưởi lan tỏa khắp khu vườn. Vị giác: sầu riêng béo của trứng gà, ngọt vị mật ong già hạn, vị ngọt đam mê. Thị giác: Hoa sầu riêng đậu từng chùm, màu trắng ngà; cánh hoa nhỏ, lác đác nhụy li ti giữa những cánh hoa. Thân cây khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại tưởng như lá héo. Câu 2 trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2:
Đọc: Lên nương trang 23, 24 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Nội dung chính Lên nương: Văn bản nói về cuộc sống của cô bé Liêm vào mùa hè trên mảnh nương xanh biếc. * Khởi động Câu hỏi trang 23 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Quan sát tranh bên và trao đổi với bạn: - Tranh vẽ cảnh ở đâu? - Bạn nhỏ đang làm gì? - Em có suy nghĩ gì về việc làm của bạn? Trả lời: - Tranh vẽ cảnh ở trên nương. - Bạn nhỏ đang cùng mẹ bẻ ngô. - Việc làm của bạn là một hành động ngoan ngoãn, biết chia sẻ công việc với mẹ. * Khám phá và luyện tập Đọc văn bản
Luyện từ và câu: Thành phần chính của câu trang 19, 20Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Từ ngữ in đậm trong mỗi câu sau trả lời cho câu hỏi nào dưới đây? Cái gì? Con gì? Ai? a. Người thợ đang xây dựng trạm phát sóng mới. b. Cột Ăng-ten lẫn vào trong mây.
Đọc: Điều ước của vua Mi-đát trang 26, 27 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 * Nội dung chính Điều ước của vua Mi-đát Bài đọc kể về một vị vua có lòng tham vô đáy tên Mi-đát, ông được thần Đi-ô-ni-dốt ban cho một điều ước, ông đã ước rằng mọi vật ông chạm vào đều hóa thành vàng. Vua Mi-đát cứ tưởng rằng mình là người sung sướng nhất trên đời rồi, cho đến khi ông nhận ra rằng ông không thể sống nếu như bất cứ thứ gì ông chạm vào cũng hóa thành vàng như vậy. * Khởi động Câu hỏi trang 25 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tưởng tượng và trao đổi với bạn: Điều gì sẽ xảy ra khi mọi vật xung quanh chúng ta đều biến thành vàng? * Khám phá và luyện tập Đọc Văn bản: Điều ước của vua Mi-đát Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đất được ước một điều. Mi-đất vốn tham lam nên nói ngay:
Viết: Viết đoạn mở bài cho bài văn miêu tả trang 23, 24 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 23 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xếp các đoạn mở bài dưới đây vào hai nhóm: 1. Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Đoàn Giỏi Minh Trung 3. Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Mai Văn Tạo 4. Làng quê Việt Nam thường nhiều ao hồ. Vươn ra trên ao là giàn mướp hoa vàng, giàn bí hoa trắng, giàn đỗ ván hoa tím. Còn trên mặt nước ao, hoặc con ngoài rìa làng thường là những bè rau muống bập bênh. Băng Sơn Trả lời: Mở bài trực tiếp: 1, 3 Mở bài gián tiếp: 2, 4 Câu 2 trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Viết đoạn mở bài cho bài văn tả một cây bóng mát được trồng ở trường hoặc nơi em ở a. Mở bài trực tiếp b. Mở bài gián tiếp Sự
Luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ trang 84Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Thay * bằng một trong các từ hơi, rất, quá, lắm a. Vì thân hình nặng nề, voi di chuyển * chậm b. Ở đầu nguồn, nước suối * trong c. Khóm hoa mười giờ đẹp *! d. Vì bị ốm, không được đi chơi Thảo Cầm Viên nên Lan * buồn e. Bỏ lỡ cơ hội nhìn thấy con chim xanh, cây xấu hổ tiếc * Phương pháp giải: Em đọc các câu và thay từ phù hợp. Trả lời: a. Vì có thân hình nặng nề, voi di chuyển rất chậm. b. Ở đầu nguồn, nước suối rất trong. c. Khóm hoa mười giờ đẹp quá! d. Vì bị ốm, không được đi chơi Thảo Cầm Viên nên Lan hơi buồn. e. Bỏ lỡ cơ hội nhìn thấy con chim xanh, cây xấu hổ tiếc lắm.
Viết: Bài văn kể chuyện trang 12, 13, 14 Tiếng Việt lớp 4 Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu". Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi. Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi: – Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khô cổ rồi! Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim. Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà. Đi được một đoạn. Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi. Buồn quá, Tích Chu oà khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo – Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống. Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu 1 trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp: a. Tháng Chạp là tháng trồng khoai, Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà Tháng Ba cày vỡ ruộng ra, Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng. Ca dao b. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Tục ngữ c. Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Theo Duy Khán Trả lời:
Viết: Trả bài văn kể chuyện trang 44 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Viết Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Trả lời: Học sinh nghe nhận xét của thầy cô trên lớp và sửa lại bài của mình theo nhận xét. * Vận dụng Nói hoặc viết lời yêu thương gửi tới một người thân của em. Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình. Trả lời: Nhân ngày mùng 8/3 con chúc mẹ ngày càng trẻ, sức khỏe dồi dào và con yêu mẹ nhiều lắm.
Nói và nghe: Nói về một anh hùng hoặc một tài năng nhỏ tuổi trang 87, 88 Tiếng Việt lớp 4Tập 1 Đề bài Phương pháp giải Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Trả lời: