Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 3 (Bộ sách: Chân trời sáng tạo) (Đề 1) Phần 1: Đọc hiểu Đọc thầm đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Hoa và cỏ đứng bên nhau hiền lành nhìn các bạn nhỏ chạy nhảy, nô đùa. Thỉnh thoảng, đám hoa cỏ cũng rung nhè nhẹ khi một cơn gió tràn qua. Rồi cơn gió lớn hơn, đám cỏ nghiêng ngả xô vào nhau. Những hạt giống nhỏ theo gió bay đi. Gió qua rồi, đám cỏ quay trở lại trật tự hiền lành. Nhìn sâu dưới chân có thấy được cả những mầm non nhỏ như những chú kiến đang ngơ ngác trước những bước chân học trò tung tăng đùa giỡn. (trích Hoa cỏ sân trường - Võ Diệu Thanh) Hãy đánh dấu vào ô trống đứng trước câu trả lời đúng: a) Dòng nào sau đây nói đúng về khoảng cách giữa hoa và cỏ? ☐ hoa và cỏ cách nhau khá xa ☐ hoa và cỏ đứng bên nhau ☐ hoa và cỏ đứng rất sát nhau ☐ hoa và cỏ đứng cách nhau bởi hàng rào
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 3 (Bộ sách: Chân trời sáng tạo) Đề thi Giữa Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo - (Đề 1) A. Kiểm tra Đọc I. ĐỌC HIỂU Đọc thầm bài thơ sau: Nghệ nhân Bát Tràng Em cầm bút vẽ lên tayĐất Cao Lanh bỗng nở đầy sắc hoa:Cánh cò bay lả bay laLũy tre đầu xóm, cây đa giữa đồng. Hài hoà đường nét hoa vănDáng em, dáng của nghệ nhân Bát Tràng. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1: Hình ảnh "đất Cao Lanh bỗng nở đầy sắc hoa" ý nói gì? a. Từ đất Cao Lanh trồng được những bông hoa.
Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 3 (Bộ sách: Cánh diều) (Đề 1) I. Đọc và trả lời Con heo đất Tôi đang mong bố mua cho tôi một con rô bốt. Nhưng bố lại mang về một con heo đất. Bố chỉ vào cái khe trên lưng nó, bảo: - Con cho heo ăn nhé! Con lớn rồi, nên học cách tiết kiệm. Từ đó, mỗi lần bố mẹ cho tiền ăn quà, mua sách, có chút tiền lẻ thừa ra, tôi lại được gửi heo giữ giúp. Tết đến, có tiền mừng tuổi, tôi cùng dành cho heo luôn. Bố mẹ bảo: - Chừng nào bụng con heo đầy tiền, con sẽ đập con heo ra, lấy tiền mua rô bốt. Thật ra con heo cũng dễ thương. Mũi nó mát lạnh và nó mỉm cười khi tôi cho tiền vào lưng nó. Nó mỉm cười cả khi tôi chẳng có đồng nào. Tôi thực sự yêu thương nó. Thấm thoắt một năm đã trôi qua. Một hôm, bố tôi vào phòng, lật con heo, lắc mạnh và bảo: - Bụng nó đầy ứ rồi. Con đập vỡ nó được rồi đấy! Tôi sao nỡ làm vậy! Tôi nói với bố: - Con không cần rô bốt nữa!
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. -Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này kia chỉ dành cho vua chúa. Trước mũi thuyền là một không gian rộng thoáng để vua hóng mát ngắm trăng, giữa là một sàn gỗ bào nhẵn có mui vòm được trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp. Các ca công còn rất trẻ, nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp, nữ mặc áo dài, khăn đóng duyên dáng. Huế chính là quê hương c
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. -Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: BA ĐIỀU ƯỚC Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một ông tiên tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi. Lần kia gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kể, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui. Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rối cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê. <
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. -Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc bài thơ sau: Ở NHÀ MÁY GÀ Những chú gà công nghiệp Thật khác chú gà nhà Được ấp trong lò điện Tự mổ vỏ mà ra Người đầu tiên chú thấy Áo choàng trắng thướt tha Chắc là mẹ mình đấy! Mẹ đẹp như tiên sa! Anh em đông hàng ngàn Chẳng biết ai ra trước Chẳng biết ai là út
MA TRẬN ĐỀ SỐ 1 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. -Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: AI ĐÁNG KHEN NHIỀU HƠN? Ngày nghỉ, thỏ Mẹ bảo hai con: - Thỏ Anh lên rừng kiếm cho mẹ mười chiếc nấm hương, Thỏ Em ra đồng cỏ hái giúp mẹ mười bông hoa thật đẹp! Thỏ Em chạy tới đồng cỏ, hái được mười bông hoa đẹp về khoe với mẹ. Thỏ Mẹ nhìn con âu yếm, hỏi: - Trên đường đi, con có gặp ai không? - Con thấy bé Sóc đứng khóc bên gốc ổi, mẹ ạ. - Con có hỏi vì sao Sóc khóc không? - Không ạ. Con vội về vì sợ mẹ mong.
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. -Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: NGƯỜI BẠN NHỎ, TÁC ĐỘNG LỚN Vào một ngày trời nóng nực, sư tử mệt mỏi sau một ngày dài kiếm ăn, nó nằm ngủ dưới một gốc cây. Một chú chuột nhắt đi ngang qua, trông thấy sư tử ngủ say liền nhảy múa đùa nghịch trên lưng sư tử. Sư tử tỉnh giấc, nó khá giận dữ và túm lấy chuột nhắt mắng: - Con vật bé nhỏ kia, sao ngươi dám đánh thức chúa tế rừng xanh? Ta sẽ nghiền nát ngươi bằng móng vuốt của ta. Chuột nhắt sợ hãi van xin: - Xin ngài tha cho tôi, tôi sẽ không bao giờ quên ơn, tôi hứa sẽ trả ơn ngài vào một ngày nào đó.
Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 3 (Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống) (Đề 1) Phần 1: Đọc hiểu Đọc thầm đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Lật từng trang sách mớiChao ôi là thơm thoNày đây là nương lúaDập dờn những cánh cò. Bao nhiêu chuyện cổ tíchCũng có trong sách hayCô dạy múa, dạy hátLàm đồ chơi khéo tay. (trích Đi học vui sao - Phạm Anh Xuân) Câu 1: Hãy đánh dấu ✓ vào ô trống đứng trước câu trả lời đúng: a) Lật từng trang sách mới, bạn nhỏ ngửi thấy mùi hương như thế nào? ☐ thơm lừng ☐ thơm ngát ☐ thơm tho ☐ thơm nồng b) Trên bức tranh nương lúa, bạn nhỏ nhìn thấy điều gì? ☐ nhữ
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 3 (Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống) (Đề 1) 1. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (6 điểm) Dựa vào nội dung bài tập đọc: “Bạn nhỏ trong nhà” (Sách Tiếng Việt 3 trang 107-108), em hãy khoanh trước ý trả lời đúng và thực hiện các câu hỏi còn lại theo yêu cầu: Câu 1: Trong ngày đầu tiên về nhà bạn nhỏ, chú chó trông như thế nào? a) Lông trắng, khoang đen, đôi mắt tròn xoe và loáng ướt. b) Lông trắng, khoang vàng, đôi mắt tròn và loáng ướt. c) Lông trắng, khoang đen, đôi mắt đen long lanh. d) Lông trắng, khoang đen, đôi mắt tròn và đen láy. Câu 2: Chú chó trong bài được bạn nhỏ đặt tên là gì? a) Cún b) Cúp c) Cúc d) Búp Câu 3: Bạn nhỏ gặp chú cún
Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 3 (Bộ sách: Cánh diều) Đề thi Giữa Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều - (Đề 1) A. ĐỌC I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm) II. ĐỌC HIỂU VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm) 1. Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây: KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con mang giỏ trên lưng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ con thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong chơi nên cùng Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến chiều về tới nhà, Khỉ con không mang được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ nói với Khỉ con: – Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không có cái gì ăn cả là tại vì con mải chơi, không đi tìm trái cây. Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ