Khi các cá thể của một quần thể giao phối (quần thể lưỡng bội) tiến hành GF hình thành giao tử đực và cái, ở một số tế bào sinh giao tử, một cặp nhiễm sắc thể thường không phân li trong GF<SUB>1</SUB>, GF<SUB>2</SUB> diễn ra bình thường. Sự giao phối tự do giữa các cá thể có thể tạo ra các kiểu tổ hợp về nhiễm sắc thể là:
Một số bệnh, tật và hội chứng di truyền chỉ gặp ở nữ mà không gặp ở nam:
Chọn lọc tự nhiên đào thải các đột biến có hại và tích luỹ các đột biến có lợi trong quần thể. Alen đột biến có hại sẽ bị chọn lọc tự nhiên đào thải :
Sơ đồ sau minh họa cho các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể nào?<BR> (1): ABCD<SUP>o</SUP>EFGH → ABGFE<SUP>o</SUP>DCH <BR>(2): ABCD<SUP>o</SUP> EFGH → AD<SUP>o</SUP>EFGBCH
Đặc trưng di truyền của một quần thể giao phối được thể hiện ở :
ADN tái tổ hợp mang gen mã hóa insulin tạo ra bằng kĩ thuật di truyền được đưa vào trong tế bào<EM> E. coli</EM> nhằm :
Thể đa bội lẻ :
Gen S đột biến thành gen s. Khi gen S và gen s cùng tự nhân đôi liên tiếp 3 lần thì số nuclêôtit tự do mà môi trường nội bào cung cấp cho gen s ít hơn so với cho gen S là 28 nuclêôtit. Dạng đột biến xảy ra với gen S là :
Theo quan niệm của thuyết tiến hóa hiện đại, phát biểu nào sau đây là <EM><STRONG><U>đúng</U></STRONG></EM>?
Trong phương thức hình thành loài bằng con đường địa lí (hình thành loài khác khu vực địa lí), nhân tố trực tiếp gây ra sự phân hoá vốn gen của quần thể gốc là :