
Anonymous
0
0
Giải Vật Lí 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Một số lực trong thực tiễn
- asked 6 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải Vật Lí lớp 10 Bài 11: Một số lực trong thực tiễn
Mở đầu trang 66 Vật lí 10: Ta biết rằng lực có thể làm biến dạng hoặc thay đổi trạng thái chuyển động của vật. Trong thực tế, một vật thường chịu tác dụng của nhiều lực khác nhau. Ví dụ khi chuyển động, ô tô vừa chịu tác động của lực kéo động cơ, vừa chịu tác động của lực ma sát giữa bánh xe với mặt đường, trọng lực do Trái Đất tác dụng và áp lực do mặt đường tạo ra. Những lực này có đặc điểm gì?
Lời giải:
Những lực này đều có điểm chung là tác dụng lên vật, có phương chiều và độ lớn mang giá trị nào đó.
1. Trọng lực
Trọng lực
Câu hỏi 1 trang 66 Vật lí 10:
Khi thả một vật từ độ cao h, vật luôn rơi xuống. Lực nào đã gây ra chuyển động rơi của vật?
Lời giải:
Lực hấp dẫn của Trái Đất (trọng lực) gây ra chuyển động rơi của vật.
Luyện tập trang 67 Vật lí 10:
Lời giải:
Vectơ trọng lực luôn hướng về tâm Trái Đất
Vận dụng trang 67 Vật lí 10:
Lời giải:
Các em tự thực hành, nên chọn những vật thí nghiệm có dạng phẳng, cứng như miếng nhựa, miếng mica chứ không nên làm với các vật mỏng nhẹ như tờ giấy.
2. Lực ma sát
Các loại lực ma sát
Câu hỏi 2 trang 67 Vật lí 10:
Lời giải:
Khi chịu tác dụng của hai lực có cùng độ lớn, thùng hàng ở hình a sẽ không di chuyển hoặc rất khó khăn mới có thể di chuyển, còn thùng hàng ở hình b sẽ di chuyển nhanh và dễ dàng hơn.
Câu hỏi 3 trang 67 Vật lí 10:
Lời giải:
Thùng hàng đi được một đoạn sau đó dừng lại vì khi ta không tác dụng lực nữa thì thùng hàng chịu lực ma sát (lực cản của môi trường) ngược chiều với chiều chuyển động.
Câu hỏi 4 trang 68 Vật lí 10:
Nêu điểm giống và khác nhau của ba loại lực ma sát: ma sát trượt, ma sát lăn và ma sát nghỉ.
Lời giải:
Điểm giống:
- Đều đặt lên vật và ngay ở vị trí tiếp xúc giữa bề mặt của vật và bề mặt tiếp xúc.
- Đều cản trở chuyển động.
- Ngược chiều chuyển động.
Khác nhau:
- Điều kiện xuất hiện của lực và độ lớn của lực. Cụ thể: Ma sát nghỉ xuất hiện khi tác dụng lực lên vật mà vật vẫn nằm yên trên bề mặt, ma sát trượt xuất hiện khi vật bắt đầu trượt trên bề mặt tiếp xúc, ma sát lăn xuất hiện khi vật lăn trên bề mặt tiếp xúc.
Câu hỏi 5 trang 68 Vật lí 10:
Dựa vào các Hình 11.5, 11.6, hãy vẽ hình biểu diễn lực ma sát tác dụng lên các vật.
Lời giải:
Ở hình a xuất hiện lực ma sát nghỉ, hình b xuất hiện lực ma sát lăn.
Hình 11.6 xuất hiện lực ma sát trượt.
Câu hỏi 6 trang 68 Vật lí 10:
Lời giải:
Lực ma sát có chiều ngược với vận tốc tương đối của hai bề mặt tiếp xúc và cản trở chuyển động tương đối giữa chúng.
Câu hỏi 7 trang 68 Vật lí 10:
Dựa vào kinh nghiệm cuộc sống của em, hãy phân tích lợi ích và tác hại của lực ma sát.
Lời giải:
- Lợi ích: Lực ma sát giúp kìm hãm các chuyển động không mong muốn, giữ cho các vật không bị trượt. Ví dụ: Để cầm nắm các vật ta cần có lực ma sát, khi phanh xe, khi buộc dây cố định các vật.
Ngoài ra, các đặc điểm sinh ra từ lực ma sát có ích trong nhiều trường hợp. Ví dụ: Ma sát sinh nhiệt được dùng trong phương pháp ghép các ống kim loại mà không cần hàn. Tác dụng làm mòn khi ma sát có thể dùng để mài vật liệu.
Luyện tập trang 69 Vật lí 10:
Quan sát hình 11.9 và giải thích cơ chế vật lí giúp con người có thể bước đi.
Lời giải:
Vận dụng trang 69 Vật lí 10:
Lời giải:
- Hình 11.10a: thay thế lực ma sát trượt bằng lực ma sát lăn, người ta dùng các ổ trục có các viên bi tròn nhẵn.
- Hình 11.10b: ứng dụng đặc điểm cản trở của lực ma sát nghỉ. Bề mặt của băng tải được làm nhám để giữ được hành lý bên trên.
- Hình 11.10c: ứng dụng đặc điểm cản trở của lực ma sát trượt. Lực ma sát tỉ lệ với độ lớn của áp lực đòi hỏi người mài dao phải dùng lực vừa phải, động tác chính xác để đường mài chuẩn xác.
3. Lực căng dây
Lực căng dây
Câu hỏi 8 trang 70 Vật lí 10:
Cho ví dụ minh họa tính chất của lực căng dây xuất hiện tại mọi điểm trên dây.
Lời giải:
Ta có thể dùng cách buộc căng dây vào hai điểm cố định và cắt dây tại một điểm bất kì sẽ thấy dây luôn bị kéo về 2 phía điểm cắt. Chứng tỏ lực căng xuất hiện tại mọi điểm trên dây.
Luyện tập trang 70 Vật lí 10:
Lời giải:
Lực căng dây có:
- Điểm đặt: Điểm mà dây tiếp xúc với vật.
- Phương: là phương của sợi dây.
- Chiều: hướng từ hai đầu dây vào phần giữa sợi dây.
Cụ thể trong bài tập trên
- Lực căng dây tác dụng lên vật nặng: T = P = mg = 20.10 = 200 N.
Phương chiều tác dụng như hình vẽ
4. Lực đẩy Archimedes (Ác – si – mét)
Lực đẩy Archimedes
Câu hỏi 9 trang 70 Vật lí 10:
Quan sát hình 11.15, tìm hiểu và trình bày một giai thoại khoa học liên quan.
Lời giải:
Giai thoại: Acsimet và câu chuyện về chiếc vương miện
Một ngày tháng tư năm 231 trước công nguyên, quốc vương Hireon đã triệu tập Acsimet vào cung để giải quyết một vấn đề mà quốc vương rất đau đầu. Đó là quốc vương có một chiếc vương miện do một thợ kim hoàn đúc thành, quốc vương giao cho thợ kim hoàn 15 lạng vàng nhưng quốc vương hoài nghi rằng chiếc vương miện này liệu có được 15 lạng vàng hay không. Vì vậy quốc vương muốn làm sáng tỏ điều này. Sau khi Acsimet nghe xong yêu cầu của quốc vương, biết rằng đây là một vấn đề khó giải quyết, vì vậy ông đã xin bệ hạ một ít ngày suy nghĩ. Acsimet mang chiếc vương miện về nhà để tìm hiểu. Sau 2 tháng, ông vẫn không tìm ra được kết quả. Bỗng một hôm, ông vừa đi vào bồn tắm, dìm người vào bồn chứa đầy nước sạch, bỗng ông chú ý đến một phần nước của bồn tắm trào ra khi ông dìm mình trong bồn tắm, đột nhiên một ý nghĩ trong đầu ông khiến ông hét lên: “Ơ rê ca! Ơ rê ca” (Tìm ra rồi, tìm ra rồi) và rồi ông chạy ra khỏi bồn tắm, chạy ra đường, mừng rỡ khôn tả.
Ông ăn mặc chỉnh tề vào gặp quốc vương và đưa ra lí giải:
+ Có 3 vật có trọng lượng bằng nhau: sắt, vàng, vương miện
+ Ông lần lượt nhúng ngập chúng vào một chiếc bình được đổ nước, và đo lượng trào ra.
=> Kết quả là lượng nước trào ra khi nhúng ngập chiếc vương miện nhiều hơn khi nhúng ngập tảng vàng, ít hơn tảng sắt
=> Chiếc vương miện không phải hoàn toàn bằng vàng ròng, cũng không phải bằng sắt. Khi thợ kim hoàn làm chiếc vương miện này chắc chắn đã trộn không ít bạc vào trong vàng.
Câu hỏi 10 trang 71 Vật lí 10:
Hãy vẽ vecto lực đẩy Archimedes tác dụng lên vương miện trong hình 11.15.
Lời giải:
Lực đẩy Ac – si – mét có:
- Phương thẳng đứng
- Chiều từ dưới lên trên
- Điểm đặt tại vật
Xây dựng biểu thức xác định độ chênh lệch áp suất giữa hai điểm có độ sâu khác nhau trong chất lỏng
Câu hỏi 11 trang 72 Vật lí 10:
Lời giải:
Khi đặt một vật trong chất lỏng hay chất khí, hợp lực của các chất lỏng hay chất khí đó lên vật là hay F = F2 – F1 = S.p2 – Sp1 ≠ 0. Vì thế hợp lực của lực nén vuông góc ở phần trên và phần dưới của vật khác 0, khiến cho vật chịu một lực hướng từ dưới lên trên, đó chính là lực đẩy Ác si mét.
Luyện tập trang 72 Vật lí 10:
Lời giải:
Độ chênh lệch áp suất giữa điểm đang xét so với mặt thoáng nước biển là
Vận dụng trang 72 Vật lí 10:
Lời giải:
Có thể sử dụng phương án sau
Bước 1: Treo vật nặng vào lực kế, lực kế chỉ giá trị P1
Bước 2: Nhúng vật nặng chìm trong chậu nước, lực kế chỉ giá trị P2
Bước 3: Xác định lực đẩy Ác-si-mét F = P1 – P2
Bước 4: Tính khối lượng riêng của chất lỏng
Bài tập (Trang 73)
Bài tập 1 trang 73 Vật lí 10:
Lời giải:
Với là trọng lực, là lực căng, là phản lực tương ứng ở các trường hợp.
Bài tập 2 trang 73 Vật lí 10:
Lời giải:
Giả sử chiếc vương miện và khối vàng kia có cùng thể tích, khi nhúng vào trong cùng một chất lỏng thì lực đẩy Acsimet tác dụng lên chiếc vương miệng sẽ nhỏ hơn so với lực đẩy Acsimet tác dụng lên khối vàng. Vì khối lượng riêng của vàng lớn hơn khối lượng riêng của bạc, thể tích như nhau, nhúng trong cùng 1 chất lỏng.
Sử dụng công thức: , hợp lực này có phương thẳng đứng, chiều hướng lên
Điều đó chứng tỏ hợp lực của trọng lực và lực đẩy Acsimet tác dụng lên vương miện sẽ lớn hơn so với hợp lực đó tác dụng lên khối vàng, dẫn đến vương miện sẽ bị nổi lên trên.
Bài tập 3 trang 73 Vật lí 10:
Lời giải:
Cách tiến hành này thay thế ma sát trượt bằng ma sát lăn khiến cho vật di chuyển dễ dàng hơn.
1. TRỌNG LỰC
Vật luôn rơi với gia tốc có độ lớn không đổi gọi là gia tốc rơi tự do. Lực làm cho vật rơi chính là lực hấp dẫn của Trái Đất tác dụng lên vật gọi là trọng lực . Theo biểu thức của định luật II Newton, ta có
Quả táo chịu tác dụng của trọng lực
- Trọng lực là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật
- Trọng lực có:
+ Điểm đặt: tại một vị trí đặc biệt gọi là trọng tâm
+ Hướng: hướng vào tâm Trái Đất
+ Độ lớn: P = m.g
2. LỰC MA SÁT
a. Các loại lực ma sát
- Ma sát nghỉ: Lực ma sát nghỉ có điểm đặt trên vật và ngay tại vị trí tiếp xúc của hai bề mặt, phương tiếp tuyến và ngược chiều với xu hướng chuyển động tương đối của hai bề mặt tiếp xúc. Độ lớn của lực ma sát nghỉ bằng độ lớn của lực tác dụng gây ra xu hướng chuyển động.
- Ma sát trượt: Lực ma sát trượt có điểm đặt trên vật và ngay tại vị trí tiếp xúc của hai bề mặt, phương tiếp tuyến và ngược chiều với chuyển động của vật. Độ lớn của lực ma sát trượt:
+ Không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ chuyển động của vật.
+ Phụ thuộc vào vật liệu và tính chất của hai bề mặt tiếp xúc.
+ Tỉ lệ với độ lớn của áp lực giữa hai bề mặt tiếp xúc: .
Với µ là hệ số ma sát trượt, phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai bề mặt tiếp xúc
- Ma sát lăn: Lực ma sát xuất hiện ở mặt tiếp xúc khi vật lăn trên một bề mặt.
b. Ứng dụng của lực ma sát
- Lực ma sá có tác dụng cản trở chuyển động của vật nhưng đôi khi tác dụng này lại mang lại nhiều ứng dụng trong cuộc sống.
Ma sát giúp thùng hàng không bị trượt, quẹt được diêm
Ma sát làm mòn lốp xe, nhưng cũng đồng thời giúp xe dừng lại
3. LỰC CĂNG DÂY
- Khi một sợi dây bị kéo căng, nó sẽ tác dụng lên hai vật gắn với hai đầu dây những lực căng có đặc điểm:
+ Điểm đặt là điểm mà đầu dây tiếp xúc với vật
+ Phương trùng với chính sợi dây
+ Chiều hướng từ hai đầu dây vào phần giữa của sợi dây
Với những dây có khối lượng không đáng kể thì lực căng ở hai đầu dây luôn có cùng một độ lớn
Lực căng dây xuất hiện trên sợi dây
4. LỰC ĐẨY ÁC – SI – MÉT
a. Lực đẩy Ac – si – met
- Lực đẩy Ac - si – met tác dụng lên vật có điểm đặt tại vị trí trùng với trọng tâm của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ, có phương thẳng đứng, có chiều từ dưới lên trên, có độ lớn bằng trọng lượng phần chất lỏng bị chiếm chỗ
b. Biểu thức xác định độ chênh lệch áp suất giữa hai điểm có độ sâu khác nhau trong chất lỏng
- Áp suất p: là đại lượng được xác định bằng độ lớn áp lực F trên một đơn vị diện tích S của mặt bị ép theo công thức:
Đơn vị của áp suất trong hệ SI là Pa (1Pa = 1N/m2)
- Khối lượng riêng của một chất: là đại lượng được xác định bằng khối lượng m của vật tạo thành từ chất đó trên một đơn vị thể tích V của vật theo công thức:
Đơn vị của khối lượng riêng trong hệ SI là kg/m3
- Độ chênh lệch áp suất giữa hai điểm trong chất lỏng:
Thợ lặn càng xuống sâu thì áp suất của nước càng lớn