
Anonymous
0
0
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 28: Con đường của bé – Kết nối tri thức
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Bài 28: Con đường của bé – Tiếng Việt lớp 3
Video giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 28: Con đường của bé
Đọc: Con đường của bé trang 127, 128
* Khởi động:
Tiếng Việt lớp 3 trang 127 Câu hỏi: Cùng nhau giải đố:
Ai mặc áo màu trắng Có chữ thập xinh xinh Tiêm thuốc cho chúng mình Đuổi thật xa bệnh tật (Theo Lê Thu Hương |
Ai thường hay đến lớp Chăm chỉ soạn, chấm bài Say sưa những ngày dài Bên mỗi trang giáo án (Kim Ngân) |
Trả lời:
Bác sĩ
Thầy cô giáo
Đọc văn bản:
Con đường của bé
* Nội dung chính: Bài đọc là con đường của bé đi học với việc gặp rất nhiều nghề khác nhau.
* Trả lời câu hỏi:
Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 1: Ba khổ thơ đầu nhắc đến những ai? Công việc của họ là gì?
Trả lời:
Ba khổ thơ đầu nhắc đến chú phi công, chú hải quân và bác lái tàu. Công việc của họ là:
Chú phi công lái máy bay
Chú hải quân canh giữ biển đảo
Bác lái tàu lái tàu dọc đất nước
Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 2: Bạn nhỏ kể những gì về công việc của bố mẹ mình?
Trả lời:
Bạn nhỏ kể về công việc của bố mẹ mình:
Công việc của bố: xây dựng, đi trên giàn giáo để tạo thành các ngôi nhà.
Công việc của mẹ: làm đồng, đi trên cánh đồng có cỏ ruộng dâu xanh tốt và thảm lúa vàng ngát hương.
Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 3: Qua hình ảnh những con đường, tác giả muốn nói về điều gì?
Nói về nghề nghiệp
Nói về cảnh đẹp thiên nhiên
Nói về các loại phương tiện giao thông
Trả lời:
Qua hình ảnh những con đường, tác giả muốn nói về:
Nói về cảnh đẹp thiên nhiên
Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 4: Em hiểu "con đường trên trang sách" có nghĩa là gì?
Con đường được vẽ trong sách
Con đường khám phá kiến thức
Con đường ta đi lại hằng ngày
Trả lời:
Em hiểu "con đường trên trang sách" có nghĩa là:
Con đường khám phá kiến thức
Tiếng Việt lớp 3 trang 128 Câu 5: Nói 2 - 3 câu về một con đường được tả trong bài thơ.
Trả lời:
Em rất thích con đường của chú phi công vì con đường đó lẫn trong mây cao tít. Em cũng muốn sau này mình sẽ được đi lại trên bầu trời, ngắm nhìn những đám mây.
Đọc mở rộng trang 129
Trả lời:
Tiếng Việt lớp 3 trang 129 Câu 2: Trao đổi thêm với bạn về lợi ích mà nghề đó mang lại cho cuộc sống.
Trả lời:
Lợi ích mà nghề biên tập viên sách đem lại cho cuộc sống: biên tập các cuốn sách hay, ra mắt độc giả, góp phần nâng cao dân trí.
Luyện tập trang 129, 130, 131
* Luyện từ và câu
Tiếng Việt lớp 3 trang 129 Câu 1: Tìm các từ ngữ phù hợp với các cột trong bảng.
Trả lời:
Tiếng Việt lớp 3 trang 130 Câu 2: Tìm từ được dùng để hỏi trong mỗi câu dưới đây:
Bố cậu làm nghề gì?
Vì sao cậu thích nghề bác sĩ?
Mẹ cậu là y tá à?
Cậu thường thức dậy lúc mấy giờ?
Mẫu: Câu a: Từ để hỏi là từ "gì".
Trả lời:
Câu b: Từ để hỏi là "vì sao".
Câu c: Từ để hỏi là "à".
Câu d: Từ để hỏi là "mấy".
Tiếng Việt lớp 3 trang 130 Câu 3: Chuyển những câu kể dưới đây thành câu hỏi.
Nam đi học.
Cô giáo vào lớp.
Cậu ấy thích nghề xây dựng.
Trời mưa.
Mẫu:
Trả lời:
Chuyển những câu kể thành câu hỏi:
Cô giáo vào lớp.
(1) Cô giáo vào lớp chưa?
(2) Cô giáo vào lớp (rồi) à?
(3) Cô giáo có vào lớp không?
(4) Bao giờ cô giáo vào lớp?
Cậu ấy thích nghề xây dựng.
(1) Cậu ấy thích nghề xây dựng chưa?
(2) Cậu ấy thích nghề xây dựng à?
(3) Cậu ấy thích nghề xây dựng không?
(4) Vì sao cậu ấy thích nghề xây dựng?
Trời mưa.
(1) Trời mưa chưa?
(2) Trời mưa à?
(3) Trời có mưa không?
(4) Bao giờ trời mưa?
* Luyện viết đoạn
Tiếng Việt lớp 3 trang 131 Câu 1: Trao đổi với bạn suy nghĩ của mình về các nhân vật trong câu chuyện đã đọc.
Gợi ý: Đọc những gợi ý dưới đây để nhớ lại các chi tiết về những nhân vật đã đọc.
Trả lời:
HS trao đổi với bạn suy nghĩ của mình về các nhân vật trong câu chuyện đã đọc. Ví dụ:
Huy-gô là một cậu bé thông minh, học giỏi, có tài làm thơ. Đến cuối giờ cậu mới viết đáp án bằng bài thơ của mình vào cho thấy cậu khá bình tĩnh, để ý đến thời gian.
Pu-skin cũng như Huy-gô, cũng giỏi làm thơ. Pu-skin đã chữa lời cho một người bạn trong lớp bằng ba câu thơ của mình cho thấy Pu-skin không những có tài mà còn có lòng nhân ái, bao dung.
Cô-li-a đã vui vẻ nhận lời giặt áo sơ mi và quần áo lót vì đó là việc bạn ấy đã nói trong bài tập làm văn, cho thấy bạn ấy là người nói lời giữ lời.
Na là một cô bé ngây thơ, trong sáng và yêu thương bà.
Tiếng Việt lớp 3 trang 131 Câu 2: Viết đoạn văn ngắn về một nhân vật trong câu chuyện đã đọc. Em thích hay không thích nhân vật đó? Vì sao?
Trả lời:
HS viết đoạn văn ngắn về một nhân vật trong câu chuyện đã đọc.
Em rất thích nhân vật Cô-li-a. Vì dù ban đầu bạn phải cố gắng nghĩ ra lời văn để viết, bạn cũng đã viết điều chưa phải sự thật. Nhưng cũng nhờ bài tập làm văn mà bạn nhận ra bản thân cần giúp đỡ mẹ nhiều hơn. Em thích bạn vì bạn đã làm những việc giặt áo sơ mi và quần áo lót mà bạn đã nói trong bài tập.
Tiếng Việt lớp 3 trang 131 Câu 3: Trao đổi bài làm của em với bạn, chỉnh sửa và bổ sung ý hay.
Trả lời:
HS trao đổi bài làm với bạn, chỉnh sửa, bổ sung.