profile picture

Anonymous

upvote

0

downvote

0

star

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 59 - Ngắn nhất Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

clock icon

- asked 2 months agoVotes

message

0Answers

eye

0Views

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 59

Câu 1 (trang 59 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2)

Trả lời:

Văn bản

Dấu hiệu nhận biết yếu tố trữ tình

Ai đã đặt tên cho dòng sông

Cái tôi mê đắm, tài hoa, uyên bác và có tình yêu say đắm quê hương, xứ sở, đặc biệt với Huế và Hương giang.

“Và tôi muốn mẹ…”

Tình cảm mãnh liệt dành cho mẹ. Khi nhân vật “tôi” chỉ là một đứa trẻ, tình yêu lớn nhất là dành cho gia đình của mình. Tận khi lớn lên thì thứ tình cảm đó vẫn không mất đi. Dù có không còn chiến tranh nhưng thứ tình cảm đó vẫn ăn sâu nảy mầm trong tâm trí của nhân vật.

Cà Mau quê xứ

Cảm giác và tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên và con người Mũi Cà Mau. Dù đã rời khỏi vùng đất đó nhưng những kí ức của ôngvẫn còn nguyên vẹn, đó là thứ níu kéo tình cảm của ông, làm ông lưu luyến không rời để rồi nhớ nhung và gửi lại qua trang viết.

Câu 2 (trang 59 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2)

Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường nhận thấy dòng sông Hương “không bao giờ tự lặp mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ”. Hãy phân tích sự độc đáo trong cảm hứng của chính tác giả về sông Hương qua đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?.

a. Lập dàn ý cho bài viết.

b. Chọn hai ý và triển khai thành hai đoạn văn có liên kết với nhau.

Trả lời:

a. 1, Mở bài:

- Giới thiệu về đề tài sông Hương.

- Giới thiệu Hoàng Phủ Ngọc Tường và bài bút kí.

2, Thân bài

* Hoàn cảnh ra đời và nội dung tác phẩm

- Tác phẩm được sáng tác tại Huế năm 1981, được rút trong tập tùy bút cùng tên.

- Đánh giá nhận xét của Hoàng Phủ Ngọc Tường ở câu mở đầu đoạn trích: “Trong những dòng sông đẹp ở các nước….một thành phố duy nhất”

=> Nhận xét mang đậm tính chủ quan của nhà văn. Thể hiện nét độc đáo sông Hương, uyên bác, tự hào.

* Vẻ đẹp của Sông Hương

- Vẻ đẹp của sông Hương nơi thượng nguồn

+ Dữ dội, cuồn cuộn

+ Phóng khoáng và man dại như cô gái Di-gan.

=> Đó là vẻ đẹp của dòng sông nguyên thủy, mang theo sự hung hãn, hoang dại của tự nhiên như một con thú chưa được thuần hóa.

- Vẻ đẹp của sông Hương khi chảy qua vùng đồng bằng

+ Như một thiếu nữ nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại

+ Sông Hương uốn lượn, quanh co mềm mại.

=> Sông Hươngchuyển mình từ vẻ đẹp mạnh mẽ, dữ dội của tự nhiênsang vẻ đẹp thướt tha, duyên dáng của người thiếu nữ.

- Vẻ đẹp của sông Hương khi chảy vào lòng thành phố

+ Sông Hương chảy chậm, điệu chảy lững lờ như quá yêu thành phố của mình.

=> Đó là vẻ đẹp của một dòng sông thơ mộng, mang trong mình những cảm xúc lạ thường, lưu luyến khó quên khi bước vào thành phố.

- Nghệ thuật:

+ Tác giả sử dụng trình tự kể từ xa đến gần.

3, Kết bài

- Khẳng định lại vẻ đẹp của dòng sông Hương qua cái nhìn của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

- Khẳng định lại nhận định của tác giả về dòng sông Hương.

b. Viết đoạn văn

Hoàng Phủ Ngọc Tường đã mở đầu bài kí của mình bằng một câu văn đầy chủ quan: “Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất.” Nhận xét của Hoàng Phủ Ngọc Tường thể hiện được niềm tự hào của mình với dòng sông Hương đồng thời ông đã đặt ngang hàng Hương giang với vẻ đẹp của các dòng sông trên thế giới. Bằng trí tưởng tượng phong phú và niềm say mê bất tận đối với Hương giang, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã gợi nên vẻ đẹp hoang dại của dòng sông ở thượng nguồn.

Đối với ông, đó là “bản trường ca của rừng già”. Tên gọi ấy xuất phát từ cội nguồn của dòng sông đó là đại ngàn của Trường Sơn hùng vĩ. Sông Hương ở phần thượng nguồn toát lên vẻ đẹp dữ dội khi nó đi qua dãy Trường Sơn hoang dại của núi rừng và người yêu văn khó có thể quên được những câu văn tùy bút đẹp như một bản nhạc với đầy đủ những nốt trầm nốt bổng: “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.” Những vế đầu của câu văn rất ngắn gọn và những âm vực cao tạo nên những nốt bổng, nốt thăng trong bản nhạc của sông Hương, nhưng vế sau lại là một tổ hợp như những câu phức với nhiều vế dàn trải để người đọc được ngân nga những nốt nhạc nhẹ của sông hương dịu dàng và say đắm.

Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2)

Để thành công, dứt khoát phải dựa vào nội lực, không cần sự hỗ trợ từ bên ngoài.

a. Chuẩn bị nội dung thảo luận, tranh luận về đề tài trên.

b. Tổ chức tập thảo luận, tranh luận trên cơ sở nội dung đã chuẩn bị.

Trả lời:

a. Nội lực chính là năng lượng đến từ sự tự tin vào bản thân và cũng là yếu tố quan trọng để đạt được thành công. Tự tin trong khả năng của bản thân và sẵn sàng đối mặt với khó khăn là những yếu tố quan trọng để vượt qua mọi thách thức. Ngoài ra cũng có những yếu tố tác động bản thân ta từ bên ngoài. Đó là việc giữ một giấc ngủ ngon, ăn uống vừa đủ và rèn luyện cơ thể thật dẻo dai. Suy nghĩ tích cực và vững vàng trước mọi thử thách. Tuy nhiên, không có nghĩa là không cần sự hỗ trợ từ bên ngoài. Đôi khi, việc có người khác đồng hành, cung cấp thông tin, hướng dẫn hoặc cung cấp sự động viên có thể giúp ích rất nhiều trong quá trình đạt được mục tiêu.

b. Được tổ chức trong buổi tranh luận ở lớp

Câu 4 (trang 59 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 2)

Trả lời:

a. Văn bản 1: Người lái đò sông Đà

Tùy bút Người lái đò sông Đà là sự chắt lọc tinh hoa ngôn từ của nhà văn Nguyễn Tuân. Tùy bút pha bút kí, kết cấu linh hoạt, vận dụng được nhiều tri thức văn hóa và nghệ thuật vào trong tác phẩm. Nhân vật ông lái đò mang phong thái của người dũng cảm khi vượt những xoáy nước, trở thành người anh hùng trên mặt trận sông Đà nhưng khi trở về đời thường lại vô cùng giản dị. Nguyễn Tuân đã khéo léo kết hợp hài hòa giữa chất hiện thực và lãng mạn: hình ảnh con sông hùng vĩ, dữ dội nhưng lại thơ mộng trữ tình.

Ngôn ngữ Nguyễn Tuân kết hợp giữa hiện đại với cổ xưa bổ sung cho nhau tạo nên một bài kí trọn vẹn. Bên cạnh đó, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật độc đáo: liên tưởng, tưởng tượng thú vị; so sánh nhân hóa quái dị, mới lạ.

Tác phẩm Người lái đò sông Đà giàu chất thông tin, thời sự. Tác giả đã huy động vốn tri thức chuyên môn của nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật khác nhau cùng với những lối so sánh, liên tưởng độc đáo.

Tác phẩm thể hiện được một số đặc trưng cơ bản của phong cách Nguyễn Tuân: cảm hứng đặc biệt với những hiện tượng đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ, tiếp cận con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ, sử dụng tùy bút pha bút kí rất phóng túng.

b. Văn bản 2: Cây tre Việt Nam

Bút kí Cây tre Việt Nam của nhà văn Thép Mới đã cho người đọc thấy được vẻ đẹp của con người, đất nước Việt Nam, đồng thời ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.

Ngay từ những câu văn mở đầu tác giả đã khẳng định tre là người “bạn thân của nông dân Việt Nam, của nhân dân Việt Nam”. Câu văn như một lời khẳng định chắc nịch về mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, lâu bền của tre với con người. Thép Mới khẳng định những vẻ đẹp phẩm chất của tre: “mọc thẳng, ở đâu tre cũng xanh tốt, dáng tre mộc mạc, màu tre nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc…” được diễn đạt bằng lời văn nhịp nhàng, cân đối tựa như một lời hát. Và vẻ đẹp, khí chất của tre được tác giả so sánh: “Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người”. Câu văn như một lời ngầm khẳng định cây tre chính là biểu tượng cho con người Việt Nam.

Bài ký sử dụng lớp ngôn ngữ giàu chất thơ với nhịp điệu phong phú, biến hóa linh hoạt, phù hợp với nội dung bài viết. Hệ thống điệp từ, điệp ngữ, chia làm nhiều câu văn ngắn tạo nên không khí sục sôi, hào hùng trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp. Không chỉ vậy, góp phần tạo nên sự thành công cho văn bản còn phải kể đến những lời bình giàu hình ảnh, gợi ra khung cảnh làng quê êm đềm. Giọng điệu dịu dàng kết hợp với các câu văn trữ tình (ca dao, câu thơ) hòa quyện với nhau tựa như một khúc hát ru tha thiết. Tất cả đã góp phần tạo nên sự thành công cho tác phẩm.

Với những chi tiết, hình ảnh được chọn lọc kỹ càng, giọng điệu tha thiết tác giả đã khẳng định sự gắn bó, thủy chung của cây tre với đời sống người dân Việt Nam. Cây tre với những phẩm chất tốt đẹp quý báu chính là biểu tượng của đất nước, dân tộc Việt Nam.

c. Văn bản 3: Trong lòng mẹ

"Trong lòng mẹ" là chương cảm động về tình cảm mẹ con, tình cảm của Hồng khi xa mẹ và niềm hạnh phúc lớn lao của Hồng khi được ngồi trong lòng mẹ. Qua đó Nguyên Hồng thể hiện thái độ cảm thông, tôn trọng đối với phụ nữ và trẻ em, và luôn khẳng định những phẩm chất tốt đẹp, cao quý của họ ngay cả khi trong những tình huống khắc nghiệt của cuộc sống.

Lối viết văn tự truyện tạo nên ở người đọc một sự đồng cảm, gần gũi và tin cậy, một sự xúc động sâu lắng với những ấn tượng mạnh mẽ thắm thiết. Nhà văn đem phần trong sáng nhất của tâm hồn ra giãi bầy trước công chúng. Qua sự chọn lọc và đào thải của thời gian, những kỷ niệm, những cảm giác từ tuổi ấu thơ phải là nhung gì thật sự lắng đọng, mạnh mẽ và sâu sắc đến mức có thể đi mãi với ta trong suốt cuộc đời.

Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống

Thực hành đọc: Cây diêm cuối cùng (Trích Chuyện trò)

Tri thức Ngữ văn trang 64, 65, 66

Nữ phóng viên đầu tiên

Trí thông minh nhân tạo

Write your answer here

Popular Tags

© 2025 Pitomath. All rights reserved.