
Anonymous
0
0
SBT Ngữ Văn 11 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 3 - Kết nối tri thức
- asked 6 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải SBT Ngữ Văn 11 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 3 - Kết nối tri thức
Các yếu tố làm nên đặc điểm con người và hình thành cảm hứng sáng tác của Nguyễn Du:
- Truyền thống gia đình, dòng họ:
+ Gia đình đại quý tộc có nhiều người đỗ đạt và làm quan; có truyền thống văn chương.
- Bối cảnh thời đại:
+ Cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX, các tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh – Nguyễn tranh giành quyền lực.
+ Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, xã hội rối ren, đời sống nhân dân loạn lạc, lầm than.
+ Phong trào khởi nghĩa diễn ra khắp nơi, tiêu biểu lả khởi nghĩa Tây Sơn.
=> Bối cảnh lịch sử đầy biến động dữ dội, đất nước loạn lạc; Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm.
- Cuộc đời thăng trầm của Nguyễn Du
+ Thời thơ ấu, Nguyễn Du được sống trong êm đềm trong gia đình quý tộc, nhưng sớm mồ côi cha mẹ, gia đình li tán, phải sống tha phương, bế tắc.
+ Năm 1802, ông ra làm quan phục vụ triều đình nhà Nguyễn, được triều đình trọng dụng.
+ Năm 1813, ông đảm nhận sứ mệnh dẫn đầu sứ bộ đi Trung Quốc.
+ Năm 1820, Minh Mạng lên ngôi, Nguyễn Du lâm bệnh và qua đời khi chưa kịp nhận chức Chánh sứ.
=> Hoàn cảnh gia đình tác động đến sáng tác của Nguyễn Du.
* Nhận xét: Cuộc đời Nguyễn Du trải qua rất nhiều thăng trầm, sống trong thời đại đất nước hỗn loạn, đảo điên. Chính những trải nghiệm, sóng gió giúp ông có được vốn sống phong phú, có cơ hội được gặp gỡ và thấu hiểu tâm tư, suy nghĩ của đời sống nhân dân. Ông hiểu họ, trân trọng họ và đồng cảm với những nỗi đau, những khát khao chính đáng của họ giữa bối cảnh phức tạp của thời thế.
=> Làm nên cảm hứng sáng tác và tư tưởng nhân đạo lớn lao, sâu sắc của Nguyễn Du.
Câu 2 trang 3 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Kẻ bảng vào vở theo gợi ý dưới đây và điền thông tin phù hợp:
SÁNG TÁC CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU | ||
Tên tập thơ |
Hoàn cảnh sáng tác |
Nội dung cơ bản |
SÁNG TÁC CHỮ NÔM CỦA NGUYỄN DU | ||
Tên tác phẩm |
Thể loại, thể thơ |
Nội dung cơ bản |
Trả lời:
SÁNG TÁC CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU | ||
Tên tập thơ |
Hoàn cảnh sáng tác |
Nội dung cơ bản |
Thanh Hiên thi tập |
Những năm tháng bi thương nhất trong cuộc đời: triều Lê sụp đổ, gia tộc Nguyễn Du tan tác chia li; bản thân ông lưu lạc tha hương. |
- Tâm trạng cô đơn, thất vọng, bế tắc và nỗi thương thân. - Sự thấu hiểu, đồng cảm với nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, quê hương trong thời loạn lạc. |
Nam trung tạp ngâm |
Giai đoạn năm 1805 – 1812, thời kì Nguyễn Du làm quan cho nhà Nguyễn. |
- Bày tỏ nỗi chán nản, thất vọng về chốn quan trường và niềm khao khát được từ quan, về sống ẩn dật nơi quê nhà. - Bày tỏ nỗi xót xa cho phận người trong cảnh loạn li. |
Bắc hành tạp lục |
Sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc. |
Niềm cảm thương, trăn trở trước số phận con người, đặc biệt là những kiếp tài hoa. Nguyễn Du từ cõi lòng đầy thất vọng của bản thân để trăn trở về hiện thực của cõi đời của nhân dân trong tình cảm nghèo khổ, tha phương. |
SÁNG TÁC CHỮ NÔM CỦA NGUYỄN DU | ||
Tên tác phẩm |
Thể loại, thể thơ |
Nội dung cơ bản |
Văn tế thập loại chúng sinh |
Văn tế, thể thơ song thất lục bát. |
- Xót thương, đồng cảm với những kiếp người khổ đau, bất hạnh. - Phủ định, phê phán thực trạng xã hội đương thời. - Đặt ra nhiều vấn đề có ý nghĩa triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống. |
Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu |
Văn tế |
- Lời từ biệt của nhân vật trữ tình với hai cô gái trong đội hát ví ở làng Trường Lưu để cô đi lấy chồng. - Thể hiện cảm xúc tình tứ, lãng mạn, giọng điệu trẻ trung, hài hước. |
Thác lời trai phường nón |
Thể thơ lục bát |
- Thay lời người con trai phường nón làm thơ tỏ tình cô gái phường vải. - Giọng điệu trẻ trong, hài hước, ngôn ngữ đậm dấu ấn ca dao, tục ngữ. |
Truyện Kiều |
Truyện thơ Nôm, thể thơ lục bát |
- Kể về cuộc đời 15 năm chìm nổi của Thúy Kiều. - Thể hiện tư tưởng nhân đạo lớn, cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là phụ nữ. - Tiếng nói xót thương số phận nhân dân trong thời bạo loạn, đồng tình với khát vọng sống tự do, hạnh phúc. |
Trả lời:
* Những nội dung cơ bản của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều:
- Cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ.
- Phê phán xã hội bất công, tàn ác, chèn ép con người:
+ Vạch trần bộ mặt xấu xa của bọn quan lại “buôn thịt bán người”.
+ Lên án xã hội đồng tiền chà đạp phẩm giá, hạnh phúc của con người.
- Ca ngợi và trân trọng vẻ đẹp của con người:
+ Khắc họa nhân vật sống động, lấy thiên nhiên là thước đó cho vẻ đẹp.
+ Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn và tài năng (đặc biệt là Thúy Kiều).
- Đồng cảm, xót thương những số phận bất hạnh.
- Đồng tình với khát vọng được sống và yêu tự do.
* Thuyết minh về nội dung: Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, tài năng của người phụ nữ.
Với kiệt tác Truyện Kiều, Nguyễn Du đã thể hiện sự tỉ mỉ, chân thành của mình trên con đường đào sâu vào những giá trị tư tưởng nhân đạo phá cách hơn, tiêu biểu phải kể đến cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ. Hình ảnh người phụ nữ với vẻ đẹp toàn diện cả tâm hồn và thể xác đã được ông thể hiện xuất sắc qua hình ảnh chị em Thúy Vân – Thúy Kiều. Đó là 2 người thiếu nữ với vẻ đẹp thanh cao, đoan trang, được ví với những thứ cao đẹp trên đời (trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc). Đối với vẻ đẹp của Thúy Vân, Nguyễn Du đã sử dụng hình ảnh thiên nhiên trong trắng, tinh khôi, rực rỡ mà hiền hòa để miêu tả. Thiên nhiên, tạo hóa cũng phải khiêm nhường trước sắc đẹp của nàng. Đó là một vẻ đẹp nhân hậu, thùy mị, thành thực, quý phái của người thiếu nữ. Bức chân dung đã dự báo cho số phận yên bình, suôn sẻ của nàng. Ngược lại, khác với vẻ đẹp phúc hậu, êm đềm của Thúy Vân, Thúy Kiều lại càng “sắc sảo mặn mà” hơn. Vẻ đẹp của nàng “nghiêng nước nghiêng thành”, lại hội tụ cả trí tuệ, tài năng, đức hạnh theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến lúc bấy giờ. Nguyễn Du đã tập trung gợi tả đôi mắt tuyệt đẹp của nàng bởi đó là nơi thể hiện mọi tinh anh về tâm hồn và trí tuệ. Nàng không chỉ có vẻ đẹp lí tưởng mà tài năng của nàng còn gần như tuyệt đối. Nàng có tài trên mọi lĩnh vực chuẩn mực lúc bấy giờ của người phụ nữ, đó là các lĩnh vực: cầm, kì, thi, họa. Nàng còn có trái tim đa sầu đa cảm, tiếng lòng luôn rung cảm trước mọi cái đẹp. Một tuyệt sắc giai nhân với vẻ đẹp hoàn mĩ khiến bất kì ai cũng đắm say ấy vậy lại là điềm báo cho một cuộc đời, một số phận “hồng nhan bạc mệnh”. Bằng bút pháp tu từ ước lệ và biện pháp so sánh, ẩn dụ, tả cảnh gợi tình, Nguyễn Du đã vẽ nên trước mắt người đọc không chỉ là bức tranh tuyệt đẹp của hai người thiếu nữ, mà còn cho thấy trước những dự báo mang tính số phận. Tình cảm xót thương, sự trân trọng về sắc đẹp và tài năng Thúy Kiều giúp ta hiểu được giá trị nhân đạo thể hiện qua các đoạn trích này nói riêng, trong tác phẩm Truyện Kiều nói chung.
- Sáng tạo của Nguyễn Du khi sử dụng nguồn cốt truyện của Kim Vân Kiều truyện: lược bỏ hoặc thay đổi trình tự của nhiều chi tiết, sự kiện tiêu biểu; sáng tạo nhiều đoạn miêu tả thiên nhiên và độc thoại nội tâm.
Ví dụ:
Ở Kim Vân Kiều truyện, sự kiện trao duyên được miêu tả rải rác suốt ba hồi (hồi 4, 5, 6) và một phần của hồi 7 với gần 900 dòng văn, xen lẫn nhiều nhân vật và sự việc khác; trong khi ở Truyện Kiều, Nguyễn Du chỉ tập trung vào việc Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân (từ câu 569 đến câu 758, gồm 189 dòng thơ) và chủ yếu miêu tả cảm xúc, tâm trạng của Thuý Kiều. Nhờ vậy, ý nghĩa của sự kiện trao duyên được nhấn mạnh và chủ đề tình yêu cũng được thể hiện một cách đậm nét hơn.
- Sáng tạo của Nguyễn Du khi sử dụng mô hình cốt truyện Gặp gỡ – Chia li - Đoàn tụ của thể loại truyện thơ Nôm: trong mỗi phần, tác giả Truyện Kiều đều có những đóng góp riêng.
Ví dụ:
Phần Đoàn tụ của tất cả các truyện Nôm đều kết thúc có hậu, các cặp đôi được sum họp, hạnh phúc đủ đầy; trong khi ở Truyện Kiều, cả ba nhân vật Thuý Kiều, Kim Trọng, Thuý Vân đều không có được hạnh phúc trọn vẹn. Thuý Kiều sống cuộc đời “Chẳng tu thì cũng như tu mới là”; Kim Trọng chỉ có thể làm bạn với người mình yêu tha thiết, mãnh liệt; Thuý Vân tiếp tục làm vợ một người mà nàng biết rõ trái tim đã dành trọn cho một người phụ nữ khác
Những thành tựu ở phương diện nghệ thuật xây dựng nhân vật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du là:
- Biến đổi tính cách nhân vật
+ Tính cách của hai nhân vật có nét tương đồng ở lòng vị tha, đức hi sinh nhưng Thuý Kiều trong Kim Vân Kiều truyện cứng cỏi, quyết liệt, nhiều lúc “lên giọng” giáo điều; còn Thuý Kiều trong tác phẩm của Nguyễn Du mềm mỏng, nhu thuận, khiêm nhường, hiếu thảo, bình dị, nói chuyện nhẹ nhàng, lễ độ.
- Thao đổi phương thức khắc hoạ nhân vật.
+ Trong Kim Vân Kiều truyện, nhân vật Thuý Kiều trong Kim Vân Kiều truyện chủ yếu được khắc hoạ qua lời kể và các chi tiết miêu tả lời nói, cử chỉ, hành động. Ở Truyện Kiều, nhân vật Thuý Kiều chủ yếu được khắc hoạ qua lời độc thoại nội tâm, qua “ngôn ngữ thiên nhiên; ngoại hình và lời nói của nhân vật cũng được Nguyễn Du cá thể hoá cao độ.
Trả lời:
Đáp án A
A. Thuý Vân hồn nhiên, vô tâm, không để ý đến tâm trạng của Thuý Kiều.
B. Thuý Vân băn khoăn, không biết Thuý Kiều than khóc vì điều gì.
C. Thuý Vân hiểu được nguyên nhân khiến Thuý Kiều thao thức, đau khổ.
D. Lời “hỏi hạn” cho thấy Thuý Vân không đồng tình với việc Thuý Kiều than khóc một mình giữa đêm khuya.
Trả lời:
Đáp án C
Câu 3 trang 4 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Điều gì thôi thúc Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân?
Trả lời:
- Lời nhờ cậy và thuyết phục Thuý Vân cho thấy Thuý Kiều rất bình tĩnh, sáng suốt, tự chủ.
- Trạng thái tâm lí đó được thể hiện qua lời nói, cách nói. Lời lẽ của Thuý Kiều vừa tinh tế, chặt chẽ vừa chân thành, tha thiết, hợp lí hợp tình. Để thuyết phục Thuý Vân, Thuý Kiều đã kể về tình cảm gắn bó sâu nặng với Kim Trọng – lời kể ngắn gọn mà vẫn tái hiện được cả quá trình gặp gỡ – đính ước – thề nguyền. Nàng nhắc lại cơn gia biến và hoàn cảnh éo le, đau khổ “Hiếu tình khó lẽ hai bề vẹn hai” khiến mình phải phụ bạc lời thề thiêng liêng. Từ đó, Thuý Kiều khẩn cầu em hãy vì tình máu mủ, ruột thịt mà chấp nhận lời trao duyên để nàng có thể an lòng “Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”.
Nghệ thuật xây dựng ngôn ngữ nhân vật của tác giả trong đoạn thơ:
- Sự kết hợp, đan xen của nhiều hình thức ngôn ngữ: lời kể chuyện, lời nhân vật (lời đối thoại, độc thoại nội tâm), lời nửa trực tiếp. Tác giả đã sử dụng các hình thức ngôn ngữ một cách linh hoạt để khám phá, tái hiện thế giới nội tâm.
- Kết hợp tinh hoa của hai dòng ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân. Từ Hán Việt được Việt hóa, kết hợp từ thuần Việt một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo.
Ví dụ:
+ Hình thức lời nửa trực tiếp: “Giữa đường đứt gánh tương tư/ Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”.
- “Tương tư”: cảm xúc từ 1 phía, nhớ thương không thể gọi tên, không nói được với người thương.
- “keo loan”: một thứ keo được chế từ máu chim loan, dùng nối dây đàn rất bền.
=> Nàng sử dụng những từ mang sắc thái trang trọng, hàm súc, nghĩa là nàng phải rất trân quý, coi trọng đoạn tình cảm này. Nhưng mối tình sớm nở chóng tàn. Tơ duyên đã đứt, dù có níu kéo, dùng thứ keo bền chắc để nối lại thì vẫn chỉ là tơ thừa. 2 từ Hán Việt được sử dụng cho thấy nỗi chua xót, bất lực của Thúy Kiều khi phải từ bỏ mối tình sâu đậm.
STT |
Kỉ vật |
Kỉ niệm |
1 |
Chiếc vành |
Kim Trọng trao cho Thuý Kiều chiếc vành (xuyến vàng) làm vật đính ước (“Xuyến vàng đôi chiếc khăn là một vuông”). |
2 |
Tờ mây |
Tờ giấy ghi lời thề nguyền của Thúy Kiều và Kim Trọng (“Tiên thề cùng thảo một chương”). |
3 |
Phím đàn |
Cây đàn Kiều đã chơi trong buổi đính ước cùng Kim Trọng. |
4 |
Mảnh hương huyền |
Mảnh trầm hương đốt dở còn lại sau đêm thề nguyền. |
Câu 2 trang 4 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Tóm tắt nội dung lời Thuý Kiều dặn dò Thuý Vân khi trao kỉ vật.
Trả lời:
Tóm tắt nội dung lời Thuý Kiều dặn dò Thuý Vân khi trao kỉ vật:
- Gìn giữ kỉ vật của tình yêu: “Duyên này thì giữ vật này của chung”
- Dù em và chàng Kim nên đôi lứa cũng đừng quên chị: “Xót người bạc mệnh ắt lòng chẳng quên”.
- Khi nào em cùng chàng Kim:“Đốt lò hương ấy so tơ phím này” linh hồn chị sẽ trở về chứng kiến, xin em hãy:“Tưới xin giọt lệ cho người thác oan”.
Lời nhờ cậy, thuyết phục |
Lời dặn dò khí trao kỉ vật |
Mâu thuẫn |
“Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”. |
“Duyên này thì giữ vật này của chung”. |
Cậy nhờ em chấp mối tơ duyên nhưng vẫn muốn kỉ vật của tỉnh yêu là “của chung”. |
“Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”. |
“Hồn còn mang nặng lời thề” |
Khẳng định nếu em thay chị đền đáp ân tình của chàng Kim, chị dù phải chết vẫn “ngậm cười”, nhưng lại hình dung mình sẽ hiện về như một linh hồn sầu thảm, oan khuất. |
=> Vì phải kết thúc mối tình sâu đậm một cách chóng vánh và vẫn còn yêu thương mặn nồng, Kiều đã không kiểm soát được lí trí. Kiều đang mâu thuẫn giữa hành động và lời nói, lí trí và tình cảm. Kiều trao duyên chứ không muốn trao tình.
- Cấu trúc đối (tương đồng) trong câu thơ “Đốt lò hương ấy so tơ phím này” thể hiện nỗi xót xa, tiếc nuối và tình yêu thắm thiết, sâu nặng của Thuý Kiều. Với nàng, những kỉ vật kia là duy nhất, thiêng liêng, vô giá.
– Chàng Kim vừa đi Liêu Dương, việc cứu cha, cứu em, chị lại không thể chần chừ giây lát. Công việc khó liệu, nên không thể không nhờ đến em! Chị với chàng Kim có một tờ minh ước, một đôi vòng bạc, xin đưa cả cho em, mong em khéo giữ gìn, để làm mối ăn ở lâu dài về sau. Chị sợ người tài tình như chàng Kim, khó lòng mà gặp, chị cùng chàng thề thốt biết bao nhiêu, tất cả phải nhờ em giữ cho trọn vẹn. Sau này chồng quý vợ vinh, đừng có quên chị! Có lẽ bà mối sắp đến, e không kịp nói nữa, vậy chị viết mấy chữ gửi em trao lại chàng Kim.
(Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Nguyễn Đức Vân – Nguyễn Khắc Hạnh dịch, Nguyễn Đăng Na giới thiệu và hiệu đính, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2008, tr. 51)
Các chi tiết, sự việc tương đồng được miêu tả trong hai đoạn trích:
- Thuý Kiều trao lại cho Thuý Vân các kỉ vật: vật đính ước (“đôi vòng bạc” “chiếc vành”), tờ giấy ghi lời thề nguyền (“tờ minh ước” “tờ mây”).
- Thuý Kiều dặn dò Thuý Vân giữ gìn kỉ vật tình yêu và đừng quên mình: “mong em khéo giữ gìn”, “nhờ em giữ cho trọn vẹn”, “chồng quý vợ vinh đừng có quên chị” (Kim Vân Kiều truyện); “Xót người bạc mệnh ắt lòng chẳng quên” (Truyện Kiều).
Trả lời:
Các chi tiết trong đoạn trích của Kim Vân Kiều truyện đã được Nguyễn Du lược bỏ ở đoạn trích tương ứng trong văn bản Trao duyên:
- Chàng Kim vừa đi Liêu Dương.
- Em giữ gìn kỉ vật để làm mối ăn ở về sau.
- Người tài tình như chàng Kim, khó lòng mà gặp.
- Bà mối sắp đến, chị không kịp nói thêm, viết thư nhờ em trao lại cho chàng Kim.
Trả lời:
Những chi tiết miêu tả cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật Thuý Kiều:
- Trong đoạn trích Kim Vân Kiều truyện, lời thoại khi trao kỉ vật cho thấy nhân vật Thuý Kiều vẫn bình tĩnh, tỉnh táo, làm chủ được cảm xúc, dặn dò em gái đầy đủ những gì mình muốn.
- Trong đoạn trích Truyện Kiều, lời thoại khi trao kỉ vật cho thấy Thuý Kiều không còn làm chủ được cảm xúc (như lúc thuyết phục Thuý Vân nhận lời trao duyên) vì lúc này nàng đã bị tình cảm chi phối và lấn át lí trí.
Trả lời:
- Biện pháp tu từ đối ở hai câu thơ không chỉ mang lại sự cân đối, tương xứng cho hai vế của mỗi câu thơ mà còn có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa cần biểu đạt:
+ Cấu trúc đối của câu thơ “Duyên này thì giữ vật này của chung” thể hiện hai trạng thái cảm xúc màu thuẫn trong tâm trạng của Thuý Kiều – nàng vừa thiết tha trao lại mối duyên tình cho Thuý Vân lại vừa như muốn níu giữ kỉ vật tình yêu.
+ Cấu trúc đối của câu thơ “Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai” thể hiện Kiều vẫn vướng bận không thôi lời thề nguyền không thể thực hiện với người mình yêu thương mà phải ra đi chóng vánh như vậy. Nàng tự cho rằng khi chết đi, nàng sẽ vương vấn trần gian vì còn chưa thực hiện lời thề nguyện năm xưa. Nàng nguyện dùng cả sinh mạng để đền đáp tình nghĩa sâu đậm năm xưa.
B. thành tố
C. thành thực
D. thành trì
Trả lời:
- Từ “thành” trong câu thơ thứ nhất có nghĩa là: trở nên, thành ra.
=> Đáp án A (trưởng thành) có chung nghĩa với từ “thành” trong câu thơ.
A. Cụm từ “nhất chỉ thư” trong nguyên văn có nghĩa là một tập sách mỏng.
B. Tiểu Thanh khóc thương vì tập thơ của mình bị đốt mất.
C. Nguyễn Du đề thơ trên mảnh giấy cũ nát để viếng Tiểu Thanh.
D. Từ “thổn thức” thể hiện được tâm trạng xót thương của nhà thơ.
Trả lời:
- Đáp án D: thể hiện cách hiểu, đồng thời là phương án lựa chọn từ ngữ của dịch giả.
- Tuy vậy, từ “thổn thức” trong bản dịch chưa thể hiện hết ý nghĩa của cụm từ “độc điếu” mà Nguyễn Du sử dụng trong nguyên văn.
Trả lời:
→ Từ “độc” trong câu thơ có nét nghĩa a, nhấn mạnh (thân phận) cô đơn, (tâm trạng) cô quạnh.
- Nếu thay từ “độc” trong câu thơ này bằng các từ gần nghĩa như “đơn” (lẻ, một mình, chỉ có một); “duy” (chỉ có, duy nhất); “nhất” (một, thứ nhất); thì nghĩa của ý thơ sẽ thay đổi. Các từ “đơn”, “nhất” thiên về chỉ sự tồn tại, biểu thị số lượng, nhấn mạnh ý “một người khóc". Trong khi đó, từ “độc” thiên về chỉ tâm thể, tâm trạng, thân phận: riêng một mình khóc, khóc trong sự lẻ loi, nhấn mạnh nỗi niềm – sự tri âm riêng của người “đồng bệnh tương lân”.
- Về thanh điệu, đối ở các chữ quy định bắt buộc phải đổi theo công thức là 2 – 4 – 6 (nhị tứ lục phân minh):
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
T B T
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.
B T B
“Đòn cân thanh điệu” ở mỗi câu đúng công thức thanh điệu chứ thứ hai và chữ thứ sáu giống nhau và ngược với thanh điệu chứ thứ tư. Còn mô hình “đòn cân thanh điệu” câu dưới ngược với mô hình “đòn cần thanh điệu của câu trên, đúng công thức.
- Về từ loại: Hai danh từ đối nhau (chi phấn – văn chương); hai cụm từ biểu thị tồn tại đối nhau (hữu thân – vô mệnh); hai cụm động từ đối nhau (liên tử hậu - luy phần dư). Từ loại đảm bảo hình thức tương ứng, từ loại nào đối với từ loại ấy.
- Về cấu trúc ngữ pháp:
Trả lời:
- Từ nhận diện về mô hình đối (về từ loại và cấu trúc ngữ pháp) đã đề cập trong câu 4 ở trên, dễ dàng nhận thấy quan hệ nghĩa của hai câu thực là tương đồng. Vì thế nghĩa của hai câu có mối quan hệ “đối tương thành” (mỗi câu đều biểu đạt về cùng một nội dung như nhau để tổng hợp thành một ý mang tính chất khái quát).
- Câu trên: sắc đẹp (hữu thể, hữu hình) phải xót xa về những việc xảy ra sau khi chết (tinh thần);
Câu dưới: văn chương (tâm hồn, vô hình) phải chịu khổ luy bị đốt (nỗi đau thể xác). → Cả hai câu thực đều khái quát hoá bi kịch chung của sắc (son phấn) và tài (văn chương).
Câu 6 trang 6 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Hãy khái quát nội dung của bốn câu thơ đầu.
Trả lời:
- Hai câu đầu: miêu tả khung cảnh đổ nát trong thực tại của cảnh đẹp vốn huy hoàng trong quá khứ; tâm trạng cô đơn, hoài niệm của nhà thơ khi “đối diện” trong tâm tưởng với số phận của con người và cái đẹp.
- Hai câu sau: đặc tả thân phận bi kịch của vẻ đẹp hồng nhan và số phận đau thương của tài tử văn chương.
→ Hình ảnh thơ đối lập giữa quá khứ và hiện tại. Hai câu đề mở ra nỗi cô đơn tương xứng của hai phận người. Một trạng thái cô đơn gặp một kiếp cô đơn bất hạnh. Đó là cuộc gặp gỡ định mệnh và tâm trạng xót thương của Nguyễn Du cho số phận nàng Tiểu Thanh và nỗi bi hoài về thế thái nhân tình.
Trả lời:
- “Cổ kim” là từ ghép đẳng lập.
+ Cổ: xưa, cũ (như: cổ đại)
+ kim: nay, hiện thời (đương kim).
→ Cổ kim: xưa (và) nay; trong văn bản từ “cổ kim” có ý nghĩa bao quát một khung thời gian không xác định, từ xưa tới nay và mãi về sau.
- Từ “cổ kim” gắn với sự khẳng định có tính dự cảm về nỗi đau, về mối hận không thể tỏ tường, khó lí giải được vì sao những kẻ hồng nhau tài tử lại phải chịu nỗi oan khiên. Từ cảm quan thời đại Nguyễn Du, từ ngữ và ý thơ cho thấy triết lí, suy ngẫm sâu sắc của tác giả về bi kịch muốn đời của “tài” và “sắc” “tài mệnh tương đố” “tài tử đa cùng”, “hồng nhan đa truân”, “hồng nhan bạc mệ “Có tài mà cậy chi tài”, “Chữ tài liền với chữ tai một vần, “Tài tình chi làm cho trời đất ghen”, “Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen,….
- Tiểu đối “phong vận kì oan” (nỗi oan khiên kì lạ của người phong vận – về trước) đối với “ngã tự cư” (ta tự mình mang chịu – vế sau).
=> Từ “phong vận” để chỉ nàng Tiểu Thanh.
- Theo công thức về niêm, thanh điệu các chữ 2 – 4 – 6 của câu 7 (câu lẻ ở liên 4) phải giống với thanh điệu các chữ 2 – 4 – 6 của câu 6 (câu chẵn ở liên 3). Câu 6 có mô hình thanh điệu (đúng niêm) là T – B – T (“Phong vận kì oan ngã tự cư ); câu 7 có mô hình thanh điệu ở các vị trí tương ứng là B – T – B (“Bất tri tam bách dự niên hậu”), như vậy là ngược hoàn toàn so với công thức ở cả ba vị trí.
- Nội dung tư tưởng các câu thơ và mạch ý của các liên thơ được thể hiện logic. Có thể thấy, nhà thơ không câu nệ vào hình thức, niêm luật; sẵn sàng phá vỡ tính quy phạm về hình thức để cốt thể hiện cho được tư tưởng và xúc cảm của mình.
Trả lời:
- Mối quan hệ, sự tiếp nhận và ảnh hưởng Đường thi trong các sáng tác của Nguyễn Du (cả chữ Hán và chứ Năm) là một thực tế. Tiêu biểu nhất của ảnh hưởng này có thể kể đến nghệ thuật miêu tả tiếng đàn (tiếng đàn của người ca nữ trong Tì bà hành và tiếng đàn của Thúy Kiều trong Truyện Kiều). Tuy nhiên, trong trường hợp này, không thể xác định Nguyễn Du chịu ảnh hưởng của Bạch Cư Dị về bút pháp nghệ thuật hay về nội dung so sánh hai câu thơ trong hai sáng tác, cũng không có biểu hiện của việc dụng điển.
- Bạch Cư Dị và Nguyễn Du là những nhà thơ có cùng tư tưởng hiện thực và tinh thần nhân đạo sâu sắc. Họ đều có những trải nghiệm và suy tư về thân phận bi kịch của con người và thời đại mình sống; cùng có những tác phẩm nổi tiếng viết về thân phận người con gái tài sắc trong xã hội phong kiến. Hai câu thơ nói trên cho thấy cả hai nhà thơ đều có chung một suy tư, một tâm hồn đồng cảm với số phận những người phụ nữ tài sắc nhưng bất hạnh. Cả hai nhà thơ đều vượt qua giới hạn của hệ tư tưởng phong kiến, vốn trọng nam khinh nữ, để cùng đồng nhất thân phận của mình (một vị quan, một đấng nam nhi) với thân phận nhỏ bé của người phụ nữ bất hạnh. Bạch Cư Dị trong bài Tì bà hành coi số phận của mình cũng giống số phận của người ca nữ: “Đồng thị thiên nhai luân lạc nhân”. Nguyễn Du coi mình là người cùng hội cùng thuyền với kẻ phong nhã, tự mình có chung nỗi oan khiên lạ lùng mà khách má hồng phải chịu đựng: “Phong vận kì oan ngã tự cư”
Trả lời:
- Nguyên văn nội dung của hai câu kết: “Bất tri tam bách dư niên hậu, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?” (Chẳng biết hơn ba trăm năm sau,/ Trong thiên hạ, người nào sẽ khóc Tố Như?). Cụm từ “hà nhân” (người nào?, ai là người?) trong nguyên văn có chức năng là một ý hỏi chi tiết (câu hỏi bộ phận), đặt trong một cấu trúc câu thơ có dạng thức trần thuật. “Tiền giả định” của câu thơ là: Hẳn có người sẽ khóc thương cho Tố Như (