profile picture

Anonymous

upvote

0

downvote

0

star

Sách bài tập Ngữ Văn 11 Bài 2: Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình - Kết nối tri thức

clock icon

- asked 6 months agoVotes

message

0Answers

eye

0Views

Giải SBT Ngữ Văn 11 Bài 2: Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình

Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 9

Bài tập 1 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Đọc lại văn bản Nhớ đồng trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr.56 - 57) và trả lời các câu hỏi:

Trả lời:

Câu 2 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Bạn có nhận xét gì về sự biến đổi của những hình ảnh trong kí ức được tái hiện lần lượt qua các khổ thơ?

Trả lời:

Câu 3 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Hãy chọn phân tích một hình ảnh trong bài thơ đã để lại cho bạn ấn tượng sâu đậm nhất.

Trả lời:

Câu 4 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định mối liên hệ về nội dung giữa khổ thơ thứ 3 với các khổ thơ 10, 11.

Trả lời:

Câu 5 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Nêu nhận xét khái quát của bạn về đặc điểm con người nhân vật trữ tình được thể hiện qua bài thơ.

Trả lời:

Câu 6 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Trong bài thơ, những từ ngữ địa phương nào đã được sử dụng? Việc sử dụng những từ ngữ ấy đem lại hiệu quả nghệ thuật gì?

Trả lời:

Bài tập 2 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc lại bài thơ Tràng giang trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr.59) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Nêu suy nghĩ của bạn về việc tác giả đổi tên ban đầu của bài thơ là Chiều trên sông thành Tràng giang (Lưu ý: Xem lại phần giới thiệu về bài thơ ở trong SGK).

Trả lời:

Ban đầu Huy Cận định đặt tên cho bài thơ của mình là "Chiều trên sông" - một cụm từ thuần Việt gợi cảnh ngày tàn trên dòng sông, thế nhưng sau đó, với cảm quan của một nhà thơ vừa hiện đại nhưng không kém phần cổ điển, ông đã đổi tên thành "Tràng giang". Tràng giang là từ Hán Việt và có tên gọi khác là "trường giang", dùng để chỉ con sông dài. Việc sử dụng từ Hán Việt làm nhan đề không chỉ giúp bài thơ gợi cảnh sông nước cụ thể mà dường như hiện lên là cảnh sông nước muôn đời. Dòng sông không chỉ hiện lên với chiều dài, chiều rộng của không gian địa lí mà còn mang chiều sâu lịch sử, văn hóa. m hưởng cổ kính, trang trọng vì thế được nhấn mạnh hơn bao giờ hết.

Câu 2 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Theo bạn, để thể hiện một nội dung cảm xúc và triết lí như đã có ở bài Tràng giang, trong hai thể thơ lục bát và bảy chữ, việc sử dụng thể thơ nào tỏ ra phù hợp hơn? Vì sao?

Trả lời:

Câu 3 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy chỉ ra những yếu tố đưa đến âm điệu buồn bao trùm bài thơ.

Trả lời:

Câu 4 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phân tích tính tượng trưng của một số hình ảnh nổi bật trong bài thơ.

Trả lời:

Câu 5 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Nêu suy nghĩ của bạn về sự khác biệt giữa nửa đầu và nửa sau của từng khổ thơ trong bài xét theo phạm vi quan sát – suy tưởng. Hiện tượng có “quy luật” này nói lên điều gì về cấu tứ của bài thơ?

Trả lời:

Câu 6 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Trong một số bản in bài thơ Tràng giang, từ dợn dợn trong câu “Lòng quê dợn dợn vời con nước” thường bị chép sai là “dờn dợn” hoặc “rờn rợn” (Điều này khiến tác giả phiền lòng và đã lên tiếng đính chính). Theo bạn từ “dợn dợn” có điểm gì đặc biệt khiến nó không thể thay thế được?

Trả lời:

Từ “dợn dợn” có điểm đặc biệt đó là: “dợn” là hình ảnh mặt nước chuyển động nhỏ, lên xuống rất nhẹ khi bị xao động. Ở câu thơ này, lòng nhớ quê hương bỗng dợn lên như sóng tâm hồn, khi phóng tầm mắt nhìn (vời trông) ra con nước mênh mông, nhưng không phải chỉ dợn lên một lần rồi thôi, mà là dợn dợn nghĩa là xao động liên tục. Đây là dụng ý của tác giả, không thể thay thế bằng từ nào khác.

Bài tập 3 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc lại bài thơ Con đường mùa đông trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr.61 - 63) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Tìm trong khổ thơ 1 (căn cứ vào bản dịch nghĩa) những từ ngữ thể hiện ý thức vận động vượt qua trở ngại của nhân vật trữ tình.

Trả lời:

Câu 2 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy lí giải vì sao tiếng lục lạc trong khổ thơ thứ 2 vừa thể hiện nỗi buồn, vừa thể hiện ý thức vận động không ngừng về phía trước của nhân vật trữ tình.

Trả lời:

Câu 3 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong khổ thơ 3, ý thức của nhân vật trữ tình tìm đến với điểm tựa tinh thần nào? Qua việc ý thức về điểm tựa tinh thần này, nhân vật trữ tình ngộ ra được điều gì về quy luật vận động của cuộc sống.

Trả lời:

Câu 4 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Tìm trong khổ thơ 4 (căn cứ vào bản dịch nghĩa) những từ ngữ cho thấy tâm tưởng của nhân vật trữ tình không còn chìm đắm vào nỗi buồn ở hoàn cảnh hiện tại.

Trả lời:

Câu 5 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Trong khổ thơ 5, qua lời than buồn tủi, tâm tưởng nhân vật trữ tình kết nối với ai, ở đâu trong không gian và thời gian?

Trả lời:

Câu 6 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Trong khổ thơ cuối, ý thức về tình yêu, sứ mệnh, cội nguồn, quy luật vận động của cuộc sống trở thành hành trang tinh thần cho nhân vật trữ tình trên con đường mùa đông như thế nào?

Trả lời:

Bài tập 4 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc lại văn bản Thời gian trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr.74) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Bài thơ được sáng tác bằng thể thơ gì? Thể thơ ấy có phù hợp với nội dung cảm xúc mà nhà thơ muốn bộc lộ không? Vì sao bạn nhìn nhận như vậy?

Trả lời:

Câu 2 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Qua cách cảm nhận thời gian của nhân vật trữ tình, có thể nhận ra được điều gì về sự hiện diện của yếu tố tượng trưng trong bài thơ?

Trả lời:

Câu 3 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Việc lặp lại từ “riêng” trong đoạn thơ 2 hé lộ điều gì về mối liên hệ giữa đoạn thơ thứ 2 và đoạn thơ 1 trên phương diện nội dung?

Trả lời:

Câu 4 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định nghĩa ẩn dụ của từ “xanh” (được nhắc tới hai lần trong bài thơ).

Trả lời:

Nghĩa ẩn dụ đó là sự trường tồn, còn mãi, không bị biến mất của nghệ thuật chân chính.

Câu 5 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phân tích hiệu quả nghệ thuật của việc so sánh “đôi mắt em” với “hai giếng nước”.

Hiệu quả: Đôi mắt sâu thẳm ấy lại trông “như hai giếng nước”, long lanh và dạt dào sức sống. Từ đó làm cho câu thơ thêm sinh động và hấp dẫn hơn với người đọc.

Câu 6 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bài thơ đã gợi cho bạn những suy nghĩ gì về bản chất của thời gian, nghệ thuật, tình yêu và mối tương quan giữa chúng.

Trả lời:

Bản chất và mối tương quan: Thời gian quý giá nhưng mỏng manh vô cùng nên con người lại càng khao khát được điều khiển thời gian trong bàn tay của mình. Sự trôi chảy của thời gian khiến con người và vạn vật phai tàn. Tuy nhiên có vật vẫn sẽ trường tồn còn mãi không bị ảnh hưởng bởi thời gian đó là nghệ thuật chân chính và tình yêu. Nhà thơ không chỉ cảm khái trước những giá trị cao cả bất diệt mà còn đề ra một phương cách sống ý nghĩa, cho ta thấy giá trị của nghệ thuật và tình yêu. Nếu thấy mình già nua và cũ kĩ, hãy ngân lên những vần thơ và những khúc ca, hãy soi mình vào đáy mắt người yêu. Những điều bình dị nhất lại chính là cứu cánh có tâm hồn.

Bài tập 5 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc lại khổ thơ 5 của bài thơ Nhớ đồng trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr.56) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy miêu tả lại theo cách của bạn những hình ảnh đã được vẽ lên trong khổ thơ.

Trả lời:

Câu 2 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phân tích sự gắn kết giữa hình ảnh con người và hình ảnh đồng ruộng quê hương được khắc họa trong khổ thơ. Sự gắn kết đó đã gieo vào lòng nhân vật trữ tình ấn tượng, ý nghĩ gì?

Trả lời:

Câu 3 trang 10 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Làm rõ tác dụng của biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng trong câu: “Mà bùn hi vọng nức hương ngây”.

Trả lời:

Câu 4 trang 11 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Theo bạn, nếu không có khổ thơ này, bài thơ sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

Trả lời:

Câu 5 trang 11 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy đối chiếu hình ảnh được tạo hình ở hai câu sau của khổ thơ với hình ảnh người gieo giống trong bức tranh sơn mài Bình minh trên nông trang của họa sĩ Nguyễn Văn Nùng. Bạn rút ra nhận xét gì về sự đối chiếu đó.

Trả lời:

Bài tập 6 trang 11 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc lại khổ 2 của bài thơ Tràng giang trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr.59) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 11 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy diễn tả lại một cách ngắn gọn về những điều được gợi lên trong khổ thơ.

Trả lời:

Câu 2 trang 11 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bạn hiểu như thế nào về nghĩa của câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.”?

Trả lời:

Như tự nhiên vốn có, không gian chợ búa gợi sự đông vui, tấp nập, nhưng trong đoạn thơ, hình ảnh chợ xuất hiện mà chẳng thấy chút hơi ấm của cuộc sống, tiếng cười nói, mua bán của con người. Vạn vật như nằm trong sự tĩnh lặng đến tuyệt đối.

Trả lời:

Trả lời:

Nhà thơ sử dụng nghệ thật đối ý nắng xuống và trời lên để gợi sự chuyển động hai chiều của đất trời và cũng là nỗi buồn trong tâm trạng của nhà thơ. Đứng giữa một vùng mênh mông sông nước, đất trời hun hút, con người càng nhỏ bé hơn và nỗi buồn thì dài vô tận.

Trả lời:

Bài tập 7 trang 11 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc đoạn thơ của Chế Lan Viên và trả lời câu hỏi:

Câu 1 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Theo bạn, bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Cấu tứ có điểm gì độc đáo?

Trả lời:

Câu 2 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong cảm nhận và suy nghĩ của nhân vật trữ tình, “em” đóng vai trò gì trong đời sống, trong việc xây đắp nên hạnh phúc, nên “tình ta”?

Trả lời:

Câu 3 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hai câu thơ “Sợ gì chim bay đi/Mang bóng chiều bay hết” có mối liên hệ như thế nào về mặt nội dung với những câu trước đó và sau đó.

Trả lời:

Câu 4 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Tính chất tượng trưng của bài thơ được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

Câu 5 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Nêu nhận xét về trạng thái tinh thần của nhân vật trữ tình khi đợi “em” và nghĩ về tình yêu.

Trả lời:

Bài tập 8 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc bài thơ sau của Trần Tế Xương và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào?

Trả lời:

Bài thơ được triển khai gồm 4 câu thơ thuộc thể loại thơ lục bát, hướng về bày tỏ niềm xót thương con sông thân yêu một thời gắn bó của mình. Tình cảm sâu nặng của ông khiến không ít độc giả phải bùi ngùi thương tiếc.

Câu 2 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy sơ đồ hóa tổ chức của bài thơ theo cách nhìn nhận của bạn.

Trả lời:

Sách bài tập Ngữ văn 11 Bài 2: Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình | SBT Văn 11 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Câu 3 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Theo ban, trong bài thơ, dòng (câu) nào đáng được xem là dòng (câu) then chốt? Vì sao bạn xác định như vậy?

Trả lời:

- Câu thơ then chốt: “Giật mình còn tưởng tiếng ai gọi đò”.

- Vì: Câu thơ đã thể hiện sự bàng hoàng, giật mình của tác giả về một thời đã qua. Sự nuối tiếc quá khứ ấy đã làm cho ta thấy rõ hơn niềm đau của tác giả. Đó là niềm đau mất nước.

Câu 4 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Vì sao “tiếng ếch” lại khiến nhân vật trữ tình giật mình, ngỡ tiếng gọi đò vang vọng?

Trả lời:

Đứng nơi đây, trước mặt là nhà cửa, ngô khoai vậy mà nhà thơ cứ ngỡ là mình đang đứng trước dòng sông quê cũ. Tế Xương “vắng nghe”, “tiếng ếch” đâu đây. Một hồi ức kỉ niệm đang hiện về trong tâm trí nhà thơ. Ông “giật mình” khi “tưởng” đến tiếng gọi đò hôm nao.. Sông hôm nay, nhưng tác giả nhớ lại những ngày thanh bình thuở trước cho nên nghe tiếng “ếch” nhà thơ lại “tưởng” tiếng gọi đò ngày xưa. Tư “tưởng” ở đây đã diễn tả được tâm trạng của Tế Xương. Đó là tâm trạng tiếc thương, là nỗi nhớ về thời thanh bình của đất nước.

Câu 5 trang 13 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: “Tiếng gọi đò” được nhắc tới trong bài thơ mang ý nghĩa tượng trưng như thế nào?

Trả lời:

Ý nghĩa tượng trưng là: Thể hiện một thời đã qua, những kỉ niệm đó chỉ còn trong quá khứ, không thể lấy lại được.

Câu 6 trang 13 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Chỉ ra sự kết nối giữa các hình ảnh trong bài thơ.

Trả lời:

Sự kết nối: Các hình ảnh có sự liên kết, kết nối với nhau. Đều là những hình ảnh quen thuộc ở làng quê. Nhìn thấy những ngô khoai, ruộng đồng, tác giả nhớ lại kí ức về con sông cũ và có hình ảnh con đò, tiếng ếch.

Bài tập 9 trang 13 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:

Tứ thơ chính là hạt nhân kết cấu hình tượng thơ trữ tình. Nó đứng ở vị trí trung tâm của quá trình sáng tạo thơ ca, chi phối sự liên kết tất cả các yếu tố của bài thơ lại thành một chỉnh thể thống nhất. Nó cấp cho cái “hỗn mang” của những rung động hay những “nỗi niềm tinh vân” (chữ dùng của Huy Cận) một trật tự, khiến chúng hoàn toàn có thể được phô bày bằng các phương tiện ngôn từ diễn ra trong thời gian, để thực sự trở thành những rung động thơ, nỗi niềm thơ. Tứ thơ quy định tính sáng tạo của hình tượng thơ, phân biệt hình tượng thơ mang tính cô đọng, khái quát, thm đẫm cảm xúc và dồn nén suy nghĩ với những hình ảnh rời rạc, cá biệt của hiện thực khách quan. Trong sáng tác, người ta thường nói đến sự “loé sáng” của tứ thơ. Đúng hơn phải nói là sự “loé sáng” của tư duy nghệ thuật khi tứ thơ vụt đến. Quả là xét trên tổng thể, tứ thơ mang tính chất “khải thị”, giúp cho nhà thơ ngay lập tức trong một giây lát ngắn ngủi nào đó, nhận ra tính chất toàn vẹn của vấn đề, của sự vật, hiện tượng đang đối diện với mình và thách thức cảm xúc, suy nghĩ của mình. Sự “loé sáng” của tứ cũng đồng nghĩa với việc nhà thơ trong phút chốc tìm được con đường giải phóng những ý niệm của mình thoát khỏi tính trừu tượng để nó được hoá thân vào những hình ảnh tươi mới của hiện thực, và chính sự giải phóng này cũng tạo ra tiền đ quan trọng cho phép nhà thơ thực sự khám phá được mình – một sự khám phá được đặt ở trung tâm của mối liên hệ, tương tác giữa chủ quan và khách quan. Nói khái quát lại, tứ thơ chính là một sự phát hiện – phát hiện của nhà thơ về bản thân và về thế giới.

(Phan Huy Dũng, Tứ thơ như là hạt nhân kết cấu của hình tượng thơ trữ tình, tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt Nam, số 10/1999, tr. 21 – 22)

Câu 1 trang 13 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Tóm tắt nội dung chính của đoạn trích.

Trả lời:

Tóm tắt: Đoạn trích nói về vai trò quan trọng của tứ thơ: là hạt nhân kết cấu hình tượng thơ trữ tình. Tứ thơ chính là một phát hiện – phát hiện của nhà thơ về bản thân và về thế giới.

Câu 2 trang 13 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Dựa vào ngữ cảnh của đoạn trích, hãy giải thích ý được biểu đạt trong câu: “Nó cấp cho cái “hỗn mang” của những rung động hay những “nỗi niềm tinh vân” (chữ dùng của Huy Cận) một trật tự, khiến chúng hoàn toàn có thể được phô bày bằng các phương tiện ngôn từ diễn ra trong thời gian, để thực sự trở thành những rung động thơ, nỗi niềm thơ.”.

Trả lời:

Tứ thơ giúp tổ chức của bài thơ thêm chặt chẽ, mọi yếu tố cấu tạo đều liên hệ mật thiết với nhau và đều hướng về một ý tưởng – hình ảnh trung tâm, rung động thơ, nỗi niềm thơ.

Câu 3 trang 13 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đoạn trích giúp bạn hiểu thêm gì về những thách thức mà nhà thơ phải vượt qua khi sáng tác một bài thơ cụ thể?

Trả lời:

Những thách thức: Cần phải nhận ra tính chất toàn vẹn của vấn đề, của sự vật hiện tượng đang đối diện với mình và thách thức cảm xúc suy nghĩ của mình. Hay nói gọn lại là cần nhận ra tứ thơ.

Câu 4 trang 13 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trình bày quan điểm của bạn trước những diễn giải về tứ thơ trong đoạn trích.

Trả lời:

Em đồng ý trước những diễn giải về tứ thơ. Tứ thơ đứng ở vị trí trung tâm của quá trình sáng tạo thơ ca, chi phối sự liên kết tất cả các yếu tố của bài thơ lại thành một chỉnh thể thống nhất.

Câu 5 trang 13 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phân tích liên kết trong đoạn trích.

Trả lời:

- Sử dụng phép thế “Tứ thơ” – “nó”.

- Sử dụng phép lặp “Tứ thơ”; “Nó”; “sự lóe sáng”.

- Dùng từ có nghĩa khẳng định ở câu cuối “Nói tóm lại”.

Viết trang 14

Bài tập 1 trang 14 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nói về điều bạn thấy tâm đắc trong cách cấu tứ của một trong các bài thơ đã học hoặc đọc thêm.

Trả lời:

Bài tập 2 trang 14 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Dựa trên những gợi mở từ ý kiến của Nguyễn Đình Thi, hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ nêu nhận thức của bạn về vai trò của hình ảnh trong thơ.

Trả lời:

Nói và Nghe trang 14

Bài tập 1 trang 14 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Để tham gia diễn đàn Bạn đọc gì, xem gì, nghe gì?, ban dự định giới thiệu về một tác phẩm nghệ thuật đã gây ra cho bạn những ấn tượng sâu sắc. Hãy lập dàn ý cho bài nói về tác phẩm nghệ thuật ấy.

Trả lời:

1. Giới thiệu

- Giới thiệu về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang.

2. Nội dung

- Cảm nhận về khung cảnh thiên nhiên sông nước mênh mang, rộng dài và tâm trạng của nhà thơ.

+ Sóng gợn nhẹ gợi nỗi buồn mênh mang

+ “Tràng giang”, “điệp điệp” tô đậm nỗi buồn triền miên, kéo dài theo cả không gian và thời gian.

+ “Thuyền về nước lại” gợi sự chia lìa, xa cách, không hứa hẹn gặp gỡ.+ Sự bơ vơ, lạc lõng, trôi nổi bất định giữa cuộc đời, “củi nhỏ cành khô” gợi sự nhỏ bé, tầm thường.

- Cảm nhận sự hoang vắng trong khung cảnh và sự cô đơn của nhà thơ.

+ Khung cảnh hoang vắng, thưa thớt, thiếu vắng sự sống con người.

+ Không gian mênh mông, lặng lẽ khắc họa sự cô đơn trong lòng tác giả.

+ Khao khát một cây cầu bắc ngang để được giao lưu gần gũi với mọi người, cuộc đời.

- Cảm nhận tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước của nhà thơ.

+ Hình ảnh tráng lệ nhưng đượm buồn, “bóng chiều sa” gợi cảnh ngày tàn, “chim nghiêng cánh nhỏ” thể hiện sự bé nhỏ, mỏng manh.

+ Nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương dợn dợn theo từng con nước lên xuống.

+ Khao khát được trở về nhà, về quê hương như tìm một bến đỗ, chỗ dựa tinh thần cho tâm hồn cô đơn.

3. Kết luận

- Nêu cảm nhận chung của em về bài thơ Tràng giang.

Trả lời:

- Nội dung: Phân tích sự khác biệt:

+ Thuyết trình về một tác phẩm văn học: Cần giới thiệu về tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính, nghệ thuật đặc sắc).

+ Thuyết trình về loại hình nghệ thuật khác: Cần giới thiệu tên tác phẩm, sử dụng thêm hình ảnh, video minh họa. Lịch sử, nguồn gốc của loại hình nghệ thuật. Đặc điểm của loại hình nghệ thuật này.

- Kết đoạn: Khẳng định lại sự khác biệt và lưu ý khi thuyết trình: Cần xác định rõ thể loại nghệ thuật để phân tích theo đúng đặc điểm.

Bài tập liên quan

Write your answer here

© 2025 Pitomath. All rights reserved.