
Anonymous
0
0
Sách bài tập Sinh học 11 Bài 12 (Chân trời sáng tạo): Miễn dịch ở động vật và người
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải SBT Sinh học 11 Bài 12: Miễn dịch ở động vật và người
Bài 12.1 trang 39 SBT Sinh học 11: Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò khi nào?
A. Khi cơ thể bị các tác nhân gây hại xâm nhiễm.
B. Khi cơ thể không tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh.
C. Khi cơ thể bị các vết thương ở da hay niêm mạc.
D. Khi cơ thể mắc các bệnh tự miễn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò khicơ thể bị các tác nhân gây hại xâm nhiễm. Đây là những hàng rào bảo vệ đầu tiên giúp cơ thể tránh khỏi các tác nhân gây bệnh.
Bài 12.2 trang 39 SBT Sinh học 11: Loại tế bào nào sau đây có vai trò tạo đáp ứng miễn dịch thứ phát?
C. Lympho B.
D. Lympho T hỗ trợ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Tế bào lympho B và T nhớ có vai trò tạo đáp ứng miễn dịch thứ phát: Nhờ tế bào nhớ nên nếu sau đó, hệ miễn dịch lại tiếp xúc với chính loại kháng nguyên đó thì sẽ tạo ra đáp ứng miễn dịch thứ phát. Miễn dịch thứ phát diễn ra nhanh hơn, số lượng tế bào miễn dịch và kháng thể nhiều hơn, đồng thời duy trì ở mức cao lâu hơn, dẫn đến khả năng chống lại mầm bệnh hiệu quả hơn.
Bài 12.3 trang 39 SBT Sinh học 11: Dị ứng là gì?
A. Là phản ứng quá mức của cơ thể với kháng nguyên của bản thân.
B. Là phản ứng của cơ thể khi tiếp xúc với các tác nhân của môi trường.
C. Là phản ứng quá mức khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên.
D. Là phản ứng của cơ thể khi mắc bệnh.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Dị ứng là phản ứng quá mức của cơ thể đối với kháng nguyên nhất định, nghĩa là cơ thể quá mẫn cảm với kháng nguyên.
Bài 12.4 trang 39 SBT Sinh học 11: Chất nào sau đây có tác dụng gây phản ứng dị ứng?
B. Lysozyme.
C. Interferon.
D. Histamine.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Histaminecó tác dụng gây phản ứng dị ứng. Histamine đi theo máu đến các mô gây ra các triệu chứng dị ứng như dãn mạch ngoại vi, tăng tính thấm ở mao mạch, ngứa, hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt, co thắt phế quản gây khó thở,…
Bài 12.5 trang 39 SBT Sinh học 11: Cho các phản ứng sau đây:
(1) Tế bào lympho B tiết kháng thể.
(2) Các tuyến và niêm mạc tiết dịch nhầy.
(3) Tạo các peptide và protein kháng khuẩn.
(4) Hoạt hoá và tăng sinh tế bào lympho T độc.
Có bao nhiêu phản ứng thuộc đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Các phản ứng thuộc đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu: (2), (3).
Các phản ứng thuộc đáp ứng miễn dịch đặc hiệu: (1), (4).
Bài 12.6 trang 39 SBT Sinh học 11: Khi nói về miễn dịch không đặc hiệu, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Miễn dịch không đặc hiệu chỉ xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể.
B. Miễn dịch không đặc hiệu có sự tham gia của các kháng thể do các tế bào lympho B tiết ra.
C. Miễn dịch không đặc hiệu có sự tham gia của tế bào lympho T độc và T nhớ.
D. Miễn dịch không đặc hiệu mang tính chất bẩm sinh, có thể di truyền và không cần tiếp xúc trước với kháng nguyên.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
A. Sai. Miễn dịch không đặc hiệu là khả năng tự bảo vệ sẵn có ở động vật và người từ khi mới sinh ra, xảy ra ngaykhi khôngcó kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể.
B. Sai. Miễn dịchcó sự tham gia của các kháng thể do các tế bào lympho B tiết ra thuộc miễn dịch đặc hiệu.
C. Sai. Miễn dịch không đặc hiệu khôngcó sự tham gia của tế bào lympho T độc và T nhớ.
D. Đúng. Miễn dịch không đặc hiệu mang tính chất bẩm sinh, có thể di truyền và không cần tiếp xúc trước với kháng nguyên.
Bài 12.7 trang 40 SBT Sinh học 11: Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng khi nói về vaccine và vai trò của tiêm vaccine?
(2) Vaccine được dùng để tạo miễn dịch thụ động khi tiêm vào cơ thể, giúp cơ thể tăng sức đề kháng để chống lại các tác nhân gây bệnh.
(3) Tiêm chủng trên diện rộng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phòng bệnh, dịch.
(4) Miễn dịch cộng đồng xảy ra khi có khoảng 50 % dân số được tiêm chủng.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Các phát biểu đúng là: (1), (3).
(2) Sai. Vaccine được dùng để tạo miễn dịch chủ động khi tiêm vào cơ thể, giúp cơ thể tăng sức đề kháng để chống lại các tác nhân gây bệnh.
(4) Sai. Miễn dịch cộng đồng xảy ra khi có khoảng 70 – 80 % dân số được tiêm chủng.
Bài 12.8 trang 40 SBT Sinh học 11: Có bao nhiêu trường hợp sau đây được gọi là bệnh tự miễn?
(1) Tế bào lympho T tiêu diệt vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể.
(2) Các tế bào bạch cầu thực bào và tiêu huỷ tế bào hồng cầu.
(3) Các tế bào T tiêu diệt các tế bào sản xuất insulin của tuyến tuỵ.
(4) Các đại thực bào tiêu huỷ các protein của virus và các tế bào bị lây nhiễm.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Bệnh tự miễn là bệnh mà hệ miễn dịch của cơ thể bị rối loạn, mất khả năng phân biệt các kháng nguyên ngoại lai với tế bào, cơ quan của cơ thể, dẫn đến các tế bào miễn dịch hoặc kháng thể do cơ thể sản sinh ra tấn công, huỷ hoại các tế bào, cơ quan của chính mình → Các trường hợp được gọi là bệnh tự miễn là: (2), (3).
Bài 12.9 trang 40 SBT Sinh học 11: Đối với những người mắc hội chứng AIDS, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết là do
A. HIV phá huỷ các tế bào bạch cầu lympho T.
B. HIV tấn công bạch cầu dẫn đến người bệnh bị ung thư máu.
C. hệ thống miễn dịch suy giảm, cơ thể mắc các bệnh cơ hội do các sinh vật cơ hội gây ra.
D. tế bào lympho T trở nên bất thường và tiêu diệt các tế bào của cơ thể.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Đối với những người mắc hội chứng AIDS, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết là dohệ thống miễn dịch suy giảm, cơ thể mắc các bệnh cơ hội do các sinh vật cơ hội gây ra: Khi vào cơ thể, HIV xâm nhập và tăng sinh trong tế bào T hỗ trợ và tiêu diệt tế bào này, dẫn đến làm suy yếu dần đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch tế bào. Kết quả là khả năng chống nhiễm trùng và ung thư ngày càng suy giảm, bất kì một mầm bệnh nào đều có thể phát triển và gây bệnh (bệnh cơ hội).
Bài 12.10 trang 40 SBT Sinh học 11: Ở động vật không xương sống, chất nào sau đây có vai trò tiêu diệt các tác nhân gây bệnh khi chúng xâm nhập vào cơ thể?
C. Interferon.
D. Histamine.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Động vật không xương sống chỉ có miễn dịch không đặc hiệu. Ở những loài động vật này, khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào trong cơ thể, chúng sẽ bị tiêu diệt bởi các enzyme lyzozyme, các peptide kháng khuẩn và sự thực bảo của các tế bào miễn dịch.
Bài 12.11 trang 40 SBT Sinh học 11: Tại sao chăm sóc và bảo vệ tốt cho da góp phần bảo vệ sức khoẻ ở người?
Lời giải:
Chăm sóc và bảo vệ tốt cho da góp phần bảo vệ sức khoẻ ở người vì: Da là hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ thể trước các tác nhân gây hại. Việc bảo vệ để có một làn da khoẻ mạnh giúp cơ thể có khả năng ngăn ngừa sự xâm nhập của các tác nhân gây hại vào cơ thể.
Bài 12.12 trang 40 SBT Sinh học 11: Trả lời các câu hỏi sau:
a) Kháng nguyên, kháng thể là gì?
b) Tại sao cơ thể cần nhiều loại kháng thể khác nhau?
c) Sự liên kết giữa kháng thể và kháng nguyên có tính chất gì? Tính chất đó được thể hiện như thế nào? Vẽ hình minh hoạ mối liên hệ giữa kháng nguyên và kháng thể.
Lời giải:
a) Khái niệm kháng nguyên, kháng thể:
- Kháng thể là những phân tử có bản chất protein do các tế bào lympho B tạo ra để chống lại các kháng nguyên.
b) Cơ thể cần nhiều loại kháng thể khác nhau vì các tác nhân xâm nhập gây hại có chứa những kháng nguyên khác nhau nên cần các loại kháng thể đặc hiệu để nhận diện.
c) Sự liên kết giữa kháng thể và kháng nguyên có tính đặc hiệu. Tính đặc hiệu được thể hiện thông qua cấu trúc không gian của kháng nguyên phù hợp với cấu trúc không gian của thụ thể trên kháng thể (theo kiểu ổ khoá và chìa khoá).
Hình minh hoạ:
Bài 12.13 trang 40 SBT Sinh học 11: Lớp tế bào ngoài cùng của da và dịch nhầy do niêm mạc tiết ra đóng vai trò như thế nào trong việc ngăn cản sự xâm nhập của các tác nhân gây hại?
Lời giải:
- Da và niêm mạc đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn cách giữa môi trường bên ngoài và bên trong cơ thể, có tác dụng cản trở cơ học các tác nhân gây hại.
- Tác dụng bảo vệ của da và niêm mạc còn được tăng cường bởi một số yếu tố hoá học như lactic acid và acid béo trong mồ hôi, dịch nhầy do niêm mạc và các tuyến tiết ra. Các yếu tố hoá học này giúp tiêu diệt các tác nhân gây hại.
Bài 12.14 trang 41 SBT Sinh học 11: Những sinh vật nào có thể gây ra các bệnh ở động vật và người? Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể qua những con đường nào? Em cần làm gì để có thể hạn chế sự xâm nhập của các sinh vật đó?
Lời giải:
- Những sinh vật có thể gây ra các bệnh ở động vật và người:
+ Các loài giun, sán: xâm nhập qua đường ăn uống,…
+ Trùng sốt rét: xâm nhập qua muỗi đốt.
- Một số biện pháp phòng tránh các sinh vật gây bệnh xâm nhập:
+ Các loài giun, sán: ăn uống hợp vệ sinh, nấu chín thức ăn, rửa tay sạch trước khi ăn,…
Bài 12.15 trang 41 SBT Sinh học 11: Đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi.
b) Tại sao người bị nhiễm SARS-CoV-2 lại có nguy cơ tử vong rất cao?
c) Hiện tượng “cơn bão cytokine" ở người mắc Covid-19 có được xem là hiện tượng tự miễn không? Giải thích.
Lời giải:
a) “Cơn bão cytokine" là hiện tượng tăng đột ngột không kiểm soát một lượng lớn các cytokine được tiết ra từ các tế bào thuộc hệ thống miễn dịch khi bị kích thích bởi nhiều tác nhân khác nhau, đặc biệt là phản ứng của cơ thể chống lại sự tấn công của virus.
Bài 12.16 trang 41 SBT Sinh học 11: Hình 12.1 mô tả cơ chế đáp ứng miễn dịch của cơ thể khi có kháng nguyên xâm nhập.
a) Hãy hoàn thành các chú thích trong Hình 12.1.
b) Cho biết sự khác nhau giữa hai cơ chế (A) và (B).
Lời giải:
a) Hoàn thành các chú thích trong Hình 12.1: (A) Miễn dịch dịch thể; (B) Miễn dịch qua trung gian tế bào; (1) Tế bào trình diện kháng nguyên; (2) Tế bào T hỗ trợ; (3) Các tế bào T nhớ; (4) Tế bào B; (5) Tế bào T độc; (6) Các tương bào; (7) Các tế bào B nhớ; (8) Các tế bào T độc nhớ; (9) Các tế bào T độc hoạt hoá; (10) Kháng thể.
b)
Sự khác nhau giữa miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào:
- Miễn dịch dịch thể có sự tham gia của các kháng thể do tế bào lympho Btiết ra.
- Miễn dịch tế bào có sự tham gia của tế bào lympho T độc.
Bài 12.17 trang 41 SBT Sinh học 11: Trong đáp ứng miễn dịch dịch thể và phản ứng dị ứng đều có sự xâm nhập của kháng nguyên, hình thành các tương bào và tiết kháng thể. Hãy nêu những khác biệt trong hai loại đáp ứng này.
Lời giải:
Những khác biệt trong hai loại đáp ứng trên:
- Trong phản ứng dị ứng, dị nguyên (kháng nguyên) hoạt hoá tế bào B tạo ra tương bào. Tương bào sản xuất ra kháng thể. Kháng thể gắn vào thụ thể trên các dưỡng bào. Nếu gặp lại dị nguyên đó, kháng thể IgE trên dưỡng bào nhận diện và gắn với dị ứng nguyên, từ đó kích hoạt dưỡng bào giải phóng ra histamine và các chất khác gây ra các phản ứng dị ứng.