
Anonymous
0
0
Sách bài tập Lịch sử 8 Bài 4 (Kết nối tri thức): Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải SBT Lịch sử 8 Bài 4: Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX
A. Trắc nghiệm
Bài tập 1 trang 18 SBT Lịch Sử 8:Hãy xác định chỉ một phương án đúng
Câu 1.1 trang 18 SBT Lịch Sử 8: Bước sang thế kỉ XVI, tình hình các nước trong khu vực Đông Nam Á như thế nào?
A. Chế độ phong kiến bước vào thời kì phát triển rực rỡ.
B. Chế độ phong kiến suy thoái trầm trọng.
C. Chế độ phong kiến bước vào thời kì suy thoái, từng bước lún sâu vào các cuộc khủng hoảng triền miên về kinh tế, chính trị, xã hội.
D. Hầu hết bị các nước thực dân phương Tây đặt ách thống trị.
Lời giải:
Chọn đáp án C
Câu 1.2 trang 18 SBT Lịch Sử 8: Sự kiện mở đầu cho quá trình các nước phương Tây xâm lược các nước Đông Nam Á là
A. Bồ Đào Nha xâm lược Ma-lắc-ca.
B. Tây Ban Nha, Anh lập thương điểm ở In-đô-nê-xi-a.
C. thực dân Anh xâm nhập Mã Lai và Miến Điện.
D. thực dân Anh xâm nhập vào Xiêm.
Lời giải:
Chọn đáp án A
Câu 1.3 trang 18 SBT Lịch Sử 8: Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập ách thống trị ở In-đô-nê-xi-a vào thời gian nào?
B. Đầu thế kỉ XIX.
C. Giữa thế kỉ XIX.
D. Đầu thế kỉ XX.
Lời giải:
Chọn đáp án C
Câu 1.4 trang 18 SBT Lịch Sử 8: Từ giữa thế kỉ XVI, Phi-líp-pin là thuộc địa của nước nào?
C. Anh.
D. Pháp.
Lời giải:
Chọn đáp án B
Câu 1.5 trang 18 SBT Lịch Sử 8: Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành quá trình xâm chiếm những nước nào?
C. Việt Nam, Phi-líp-pin.
D. Mã Lai, Miến Điện.
Lời giải:
Chọn đáp án D
Câu 1.6 trang 18 SBT Lịch Sử 8: Ý nào không phải là chính sách cai trị của chính quyền thực dân đối với các nước ở khu vực Đông Nam Á?
A. Chia một nước hoặc vùng thuộc địa thành các vùng, miền với các hình thức cai trị khác nhau.
B. Tạo ra sự mâu thuẫn giữa nhân dân các vùng, miền để dễ bề cai trị.
C. Lập chính quyền cai trị ở các nước thuộc địa do người bản xứ đứng đầu.
D. Xây dựng bộ máy quản lí từ cấp tỉnh trở lên do quan chức thực dân điều hành.
Lời giải:
Chọn đáp án C
Câu 1.7 trang 18 SBT Lịch Sử 8: Ý nào không phải là chính sách cai trị về kinh tế của thực dân phương Tây đối với các nước ở khu vực Đông Nam Á?
C. Mở rộng hệ thống đường giao thông nhằm phục vụ khai thác kinh tế và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân thuộc địa.
D. Chú trọng cao nhất mở mang các ngành công nghiệp nặng nhằm thu lợi nhuận.
Lời giải:
Chọn đáp án D
Câu 1.8 trang 18 SBT Lịch Sử 8: Sau khi bị thực dân Hà Lan đô hộ, nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra ở In-đô-nê-xi-a, ngoại trừ cuộc khởi nghĩa nào?
A. Khởi nghĩa Tơ-ru-nô Giê-giô (1675).
B. Khởi nghĩa Su-ra-pa-tít (1683 - 1719).
C. Khởi nghĩa của Nô-va-lét (1823).
D. Khởi nghĩa Đi-pô-nê-gô-rô (1825 - 1830).
Lời giải:
Chọn đáp án C
Bài tập 2 trang 20 SBT Lịch Sử 8: Hãy ghép ô thông tin ở bên trái với ô bên phải sao cho phù hợp về nội dung lịch sử.
Lời giải:
Ghép các thông tin theo thứ tự sau:
1 − B, D |
2 - A, G |
3 - C, E |
B. Tự luận
Bài tập 1 trang 20 SBT Lịch Sử 8: Lập trục thời gian thể hiện những nét chính về quá trình thực dân phương Tây xâm lược các nước trong khu vực Đông Nam Á từ thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX.
Lời giải:
(*) Tham khảo:
Bài tập 2 trang 20 SBT Lịch Sử 8: Khai thác các tư liệu dưới đây giúp em biết những điều gì về chính sách cai trị của chính quyền thực dân ở một số nước Đông Nam Á?
(Theo Lương Ninh (Chủ biên), Lịch sử Đông Nam Á, NXB Giáo dục, 2005, tr. 233-234)
Tư liệu 2. Ở In-đô-nê-xi-a, Hà Lan giữ quyền ưu đãi và thực hiện chế độ bảo vệ quan thuế cho các thương thuyền Hà Lan. Nhờ đó, hàng dệt nhập khẩu của Hà Lan năm 1819 chiếm 1/3 nhưng đến năm 1830 đã chiếm 2/3 tổng số hàng dệt nhập khẩu.
(Theo Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại, NXB Giáo dục, 2006, tr. 393)
Tư liệu 3. Theo quy định, đàn ông Phi-líp-pin từ 16 đến 60 tuổi phải đóng 10 rê-an cho chính quyền, 1 rê-an cho nhà thờ và 1 rê-an cho ngân khố huyện. Thuế này có thể trả bằng tiền hay bằng sản phẩm. Bọn thống trị thực dân lại thích thu bằng hiện vật vì chúng có thể tha hồ trả giá rẻ và đong đếm gian lận.
(Theo Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại, Sđd, tr. 414)
(Theo Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại, Sđd, tr. 391)
Lời giải:
- Tư liệu 2: thể hiện chính sách bảo hộ, độc quyền buôn bán với thuộc địa của các nước thực dân
- Tư liệu 3: thể hiện chính sách bóc lột của chính quyền thực dân với nhân dân Đông Nam Á thông qua chính sách thuế khoá nặng nề, gian lận;
Bài tập 3 trang 21 SBT Lịch Sử 8
Câu 3.1 trang 21 SBT Lịch Sử 8: Lập bảng hệ thống kiến thức (theo gợi ý dưới đây) về tình hình nổi bật ở các nước Đông Nam Á dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây.
Lĩnh vực |
Tình hình nổi bật |
Về chính trị | |
Về kinh tế | |
Về văn hoá | |
Về xã hội |
Lời giải:
Lĩnh vực |
Tình hình nổi bật |
Về chính trị |
+ Chính quyền và tầng lớp trên ở các nước đã đầu hàng, phụ thuộc hoặc làm tay sai cho thực dân. + Bộ máy ở trung ương và cấp tỉnh đều do các quan chức thực dân điều hành. |
Về kinh tế |
+ Thực dân phương Tây đẩy mạnh vơ vét, bóc lột người dân bản xứ, không chú trọng mở mang công nghiệp nặng. + Mở rộng hệ thống đường giao thông. + Cướp đoạt ruộng đất đề lập đồn điền, ép chính quyền bản xứ nhượng quyền khai khẩn đất hoang,.. |
Về văn hoá |
+ Du nhập của văn hoá phương Tây làm xói mòn những giá trị văn hoá truyền thống ở các nước trong khu vực. + Thực hiện chính sách nô dịch nhằm đồng hoá và ngu dân. |
Về xã hội |
- Xã hội có sự phân hoá sâu sắc:+ Một bộ phận quý tộc, lãnh chúa phong kiến giàu có, câu kết với thực dân bóc lột nông dân. + Giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng hoá. + Giai cấp tư sản dân tộc, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản trí thức hình thành và phát triển. |
Câu 3.2 trang 21 SBT Lịch Sử 8: Từ kết quả của phần 3.1, em có nhận xét gì về chính sách đô hộ của thực dân phương Tây đối với các nước Đông Nam Á?
Lời giải:
+ Trong quá trình cai trị các nước Đông Nam Á, thực dân phương Tây đã tiến hành những chính sách cai trị thâm độc và toàn diện ở tất cả các lĩnh vực, từ: chính trị đến kinh tế, văn hóa, xã hội,…
+ Sự thống trị của thực dân phương Tây đã dẫn đến những chuyển biến lớn ở các nước trong khu vực Đông Nam Á; đồng thời khiến mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân thuộc địa với chính quyền thực dân ngày càng sâu sắc. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của hàng loạt các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở các nước Đông Nam Á.