profile picture

Anonymous

upvote

0

downvote

0

star

Sách bài tập Lịch sử 11 Bài 13 (Cánh diều): Việt Nam và biển Đông

clock icon

- asked 4 months agoVotes

message

0Answers

eye

0Views

Giải SBT Lịch sử 11 Bài 13: Việt Nam và biển Đông

Câu 1 trang 50 SBT Lịch Sử 11:Ý nào sau đây thể hiện tầm quan trọng chiến lược về quốc phòng, an nh của hệ thống đảo và quần đảo của Việt Nam trên Biển Đông?

A. Góp phần quan trọng vào việc phát triển công nghiệp quốc phòng

B. Là căn cứ để Việt Nam khai thác tài nguyên biển, đảo.

C. Là cửa ngõ, tuyến phòng thủ bảo vệ đất liền từ xa.

D. Là địa bàn có nguồn tài nguyên phong phú.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Các đảo và quần đảo của Việt Nam trên Biển Đông còn là cửa ngõ, tuyến phòng thủ bảo vệ đất liền từ xa.

Câu 2 trang 50 SBT Lịch Sử 11:Ở Việt Nam, những cảng lớn nào sau đây được xây dựng dọc bờ biển giữ vai trò đầu mối vận chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế?

A. Cảng Đồng Nai, cảng Đà Nẵng, cảng Long An.

B. Cảng Vũng Áng, cảng Hà Nội, cảng Hội An.

C. Cảng Hải Phòng, cảng Đà Nẵng, cảng Sài Gòn.

D. Cảng Long Bình, cảnh Hưng Yên, cảng Cam Ranh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 3 trang 51 SBT Lịch Sử 11:Việt Nam đã thực hiện việc xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng sa và quần đảo Trường sa vào thời gian nào sau đây?

A. Thế kỉ XV.

B. Thế kỉ XVI.

C. Thế kỉ XVII.

D. Thế kỉ XIX.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Việt Nam đã thực hiện việc xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng sa và quần đảo Trường sa vào thế kỉ XVII

Câu 4 trang 51 SBT Lịch Sử 11:Việt Nam chủ trương giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp nào sau đây?

A. Hòa bình.

B. Đàm phán song phương.

C. Không can thiệp.

D. Hòa bình, không can thiệp.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Việt Nam chủ trương giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hòa bình

Câu 5 trang 51 SBT Lịch Sử 11:Chọn các từ và cụm từ cho sằm sau đây đặt vào vị trí đánh số trong đoạn thông tin để thể hiện tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam: A. giao lưu, B. cả nước, C. khu vực và quốc tế, D. hội nhập

Lời giải:

Biển Đông cũng là con đường giao thương giữa các vùng trongcả nướcvà giữa Việt Nam với thị trườngkhu vực và quốc tế. Biển Đông cũng là con đường giúp Việt Namgiao lưuhội nhậpvới các nền văn hóa khác.

Câu 6 trang 51 SBT Lịch Sử 11:Quan sát các hình sau và trả lời câu hỏi

a) Cho biết những ngành kinh tế trọng điểm mà Việt Nam có thể phát triển liên quan đến Biển Đông.

Cho biết những ngành kinh tế trọng điểm mà Việt Nam có thể phát triển liên quan đến Biển Đông

Lời giải:

Qua các hình ảnh cho thấy ngành kinh tế trọng điểm mà Việt Nam có thể phát triển liên quan đến Biển Đông là: du lịch biển; thương mại hàng hải; đánh bắt thuỷ, hải sản; khai thác dầu khí.

Câu 6 trang 51 SBT Lịch Sử 11:Quan sát các hình sau và trả lời câu hỏi

b) Việt Nam cần làm gì để khai thác hiệu quả các ngành kinh tế đó?

Việt Nam cần làm gì để khai thác hiệu quả các ngành kinh tế đó

Lời giải:

Câu 7 trang 52 SBT Lịch Sử 11:Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau vào vở để thể hiện quá trình xác lập chủ quyền và thực thi quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau vào vở để thể hiện quá trình xác lập chủ quyền

Lời giải:

Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau vào vở để thể hiện quá trình xác lập chủ quyền

Câu 8 trang 52 SBT Lịch Sử 11:Đọc đoạn tư liệu sau và cho biết nội dung đoạn tư liệu khẳng định điều gì?

Lời giải:

-Nội dung đoạn tư liệu khẳng định việc chính quyền chúa Nguyễn đã tổ chức khai thác sản vật, thực thi chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa từ thế kỉ XVII.

Câu 9 trang 53 SBT Lịch Sử 11:Quan sát Hình 6, đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi.

“Ngày 14-3-1988, tàu chiến Trung Quốc đã bất ngờ tấn công các chiến sĩ công binh thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam đang thực hiện nhiệm vụ vận chuyển vật liệu xây dựng trên đảo Gạc Ma (thuộc quần đảo Trường Sa). Dù tương quan lực lượng chênh lệch nhưng các chiến sĩ Hải quân Việt Nam đã dũng cảm chiến đấu đến cùng để bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc”

a) Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về những chiến sĩ đã anh dũng chiến đấu bảo vệ đảo Gạc Ma.

Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về những chiến sĩ đã anh dũng chiến đấu

Lời giải:

Học sinh có thể trình bày cảm nhận của riêng mình, thể hiện lòng biết ơn chân thành đối với cống hiến và sự hi sinh của các chiến sĩ Gạc Ma năm xưa, у đồng thời ý thức được trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay.

Câu 9 trang 53 SBT Lịch Sử 11:Quan sát Hình 6, đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi.

b) Thế hệ trẻ ngày nay cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc?

Thế hệ trẻ ngày nay cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc

Lời giải:

Để góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc, thế hệ trẻ cần: tham gia phát triển kinh tế, tham gia các diễn đàn hợp pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng và internet để khẳng định chủ quyền biển, đảo Việt Nam,..

Câu 10 trang 53 SBT Lịch Sử 11:Nêu những biện pháp để thực hiện chủ trương: “Giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông bằng biện pháp hoà bình” của Việt Nam.

Lời giải:

- Một số biện pháp thực hiện chủ trương giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình của Việt Nam, là:

+ Ban hành các văn bản pháp luật khẳng định chủ quyền, như: Hiến pháp năm 2013; Luật biển Việt Nam năm 2012; Luật Dân quân tự vệ năm 2019,…

+ Tham gia Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 (UNCLOS);

+ Thúc đẩy và thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các biển ở Biển Đông (DOC).

Câu 11 trang 53 SBT Lịch Sử 11:Việc Việt Nam tham gia Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS) có ý nghĩa như thế nào?

Lời giải:

- Việc Việt Nam tham gia Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS) có ý nghĩa quan trọng, vì:

+ Đây là cơ sở pháp lí quốc tế quan trọng hỗ trợ Việt Nam trong việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên biển.

Câu 12 trang 53 SBT Lịch Sử 11:Quan sát Hình 7, kết hợp tìm hiểu từ các tài liệu khác, hãy giới thiệu về Chương trình “Hải quân Việt Nam làm điểm tựa cho ngư dân vươn khơi, bám biển” do Quân chủng Hải quân Việt Nam phối hợp với 28 tỉnh, thành phố ven biển triển khai trong các năm 2019-2022.

Lời giải:

+ Trong hỗ trợ ngư dân đánh bắt, khai thác hải sản trên biển, các đơn vị hải quân đã phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành phố ven biển làm tốt công tác trao đổi thông tin, đăng ký, quản lý tàu thuyền hoạt động trên biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và các vùng biển khác của Việt Nam; tổ chức tuần tra, kiểm soát tình hình an ninh trật tự trên biển.

Bài tập liên quan

“Ở ngoài biển, về xã An Vĩnh, huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi, có hơn 130 bãi cát cách nhau hoặc đi một ngày đường, hoặc vài trống canh, kéo dài không biết mấy nghìn dặm, tục gọi là “Vạn Lý Trường Sa”. Trên bãi có giếng nước ngọt. Sản vật có hải sâm, đồi mồi, ốc hoa, vic, ba ba,... Buổi quốc sơ đặt đội Hoàng Sa 70 người, lấy dân xã An Vĩnh sung vào, hằng năm, đến tháng 3 thì đi thuyền ra, độ ba đêm ngày thì đến bãi, tìm lượm hoá vật, đến tháng 8 thì về nộp. Lại có đội Bắc Hải, mộ người ở thôn Tử Chánh thuộc Bình Thuận hoặc xã Cảnh Dương sung vào, sai đi thuyền nhỏ đến các xứ Bắc Hải, Côn Lôn, để tìm lượm hoả vật, đội này cũng do đội Hoàng Sa kiêm quản”.

Write your answer here

Popular Tags

© 2025 Pitomath. All rights reserved.