
Anonymous
0
0
Lý thuyết Tán sắc ánh sáng (mới 2024 + Bài Tập) - Vật lí 12
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Lý thuyết Vật lí 12 Bài 24: Tán sắc ánh sáng
Bài giảng Vật lí 12 Bài 24: Tán sắc ánh sáng
1. Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niu – tơn
Kết quả thí nghiệm: Ánh sáng mặt trời khi đi qua lăng kính không những bị lệch về phía đáy của lăng kính do khúc xạ, mà còn bị trải dài thành một dải màu sặc sỡ. Quan sát kĩ dải màu ta phân biệt được bảy màu: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.
- Ranh giới giữa các màu không rõ rệt, tức là màu nọ chuyển dần sang màu kia một cách liên tục.
- Dải sáng màu này gọi là quang phổ của ánh sáng Mặt Trời, hay quang phổ của Mặt Trời. Ánh sáng mặt trời là ánh sáng trắng.
=> Hiện tượng trên gọi là sự tán sắc ánh sáng (gây ra bởi lăng kính P).
2. Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu – tơn
Niu - ton tách lấy một chùm sáng màu vàng trong dải màu, rồi cho nó khúc xạ qua lăng kính thứ hai.
- Kết quả thí nghiệm: chùm sáng chỉ bị lệch về phía đáy (do khúc xạ) mà không bị đổi màu.
- Hệ quả: Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có một màu nhất định và không bị tán sắc mà chỉ bị lệch khi đi qua lăng kính.
3. Giải thích hiện tượng tán sắc:
- Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành các chùm sáng đơn sắc.
- Ánh sáng đa sắc (ánh sáng phức tạp) là hỗn hợp của hai hay nhiều ánh sáng đơn sắc trở lên, và bị tán sắc khi đi qua lăng kính.
- Ánh sáng trắng là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím. Ánh sáng trắng là một trường hợp của ánh sáng đa sắc (hay còn gọi là ánh sáng phức tạp).
Ví dụ:
+ Ánh sáng Mặt Trời
+ Ánh sáng bóng đèn
- Chiết suất của thủy tinh đối với các ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau là khác nhau:
nđỏ < ncam < nvàng < nlục < nlam < nchàm < ntím
=> Vì góc lệch của một tia sáng khúc xạ qua lăng kính tăng theo chiết suất, nên các chùm tia sáng có màu sắc khác nhau trong chùm sáng tới bị lăng kính làm lệch những góc khác nhau, dẫn đến khi nó ra khỏi lăng kính chúng không trùng nhau nữa, do đó chùm sáng ló bị xòe rộng thành nhiều chùm đơn sắc.
Chú ý: Chiết suất của mọi môi trường trong suốt (rắn, lỏng, khí) phụ thuộc vào màu sắc của ánh sáng truyền qua nó.
4. Ứng dụng
- Giải thích hiện tượng cầu vồng: Sau cơn mưa hay ở những nơi có nhiều hơi nước như thác nước,… thường xuất hiện cầu vồng là do sau cơn mưa trong không khí có rất nhiều các hạt nước li ti đóng vai trò là lăng kính, khi đó ánh sáng mặt trời (ánh sáng trắng) sẽ bị tán sắc qua các lăng kính nước thành dải màu cầu vồng.
- Ứng dụng trong máy quang phổ:
Máy phân tích một chùm sáng thành các chùm sáng đơn sắc cấu tạo lên nó.
Câu 1.
A. Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng không bị tán sắc khi đi qua lăng kính.
B. Mỗi ánh sáng đơn sắc khác nhau có màu sắc nhất định khác nhau.
C. Ánh sáng trắng là tập hợp của 7 ánh sáng đơn sắc: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.
D. Lăng kính có khả năng làm tán sắc ánh sáng.
Đáp án: C
Giải thích:
A – đúng
B – đúng
C – sai, vì ánh sáng trắng là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc, có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.
D – đúng
Câu 2.
A. Đại lượng đặc trưng cho ánh sáng đơn sắc là tần số.
B. Tốc độ của ánh sáng đơn sắc không phụ thuộc vào môi trường truyền.
C. Chiết suất của chất làm lăng kính đối với ánh sáng đỏ nhỏ hơn đối với ánh sáng lục.
D. Sóng ánh sáng có tần số càng lớn thì tốc độ truyền trong môi trường trong suốt càng nhỏ.
Đáp án: B
Giải thích:
A – đúng
B – sai, vì ánh sáng truyền trong các môi trường trong suốt khác nhau thì tốc độ truyền sẽ khác nhau.
C – đúng
D – đúng
Câu 3.
A. nc > nl > nL > nv.
B. nc < nL < nl < nv.
C. nc > nL > nl > nv.
D. nc < nl < nL < nv.
Đáp án: A
Giải thích:
Câu 4.
A. Vì do kết quả của tán sắc, các tia sáng màu đi qua lớp kính và ló ra ngoài dưới dạng những chùm tia chồng chất lên nhau, tổng hợp trở lại thành ánh sáng trắng.
B. Vì kính cửa sổ là loại thủy tinh không tán sắc ánh sáng.
C. Vì kính cửa sổ không phải là lăng kính nên không tán sắc ánh sáng.
D. Vì ánh sáng trắng ngoài trời là những sóng không kết hợp, nên chúng không bị tán sắc.
Đáp án: A
Giải thích:
Khi đi qua lớp kính cửa sổ, ánh sáng trắng không bị tán sắc thành các màu cơ bản vì do kết quả của tán sắc, các tia sáng màu đi qua lớp kính và ló ra ngoài dưới dạng những chùm tia chồng chất lên nhau, tổng hợp trở lại thành ánh sáng trắng.
Câu 5.
A. đặc trưng của lăng kính thủy tinh.
B. chung cho mọi chất rắn, chất lỏng trong suốt.
C. chung cho mọi môi trường trong suốt, trừ chân không.
D. chung cho mọi môi trường trong suốt, kể cả chân không.
Đáp án: C
Giải thích:
Tán sắc ánh sáng là hiện tượng chung cho mọi môi trường trong suốt, trừ chân không.
Câu 6.
A. Hiện tượng tán sắc ánh sáng.
B. Hiện tượng giao thoa ánh sáng.
C. Hiện tượng quang điện.
D. Hiện tượng phản xạ toàn phần.
Đáp án: A
Giải thích:
Hiện tượng tán sắc ánh sáng giúp ta giải thích được một số hiện tượng tự nhiên, ví dụ: cầu vồng và được ứng dụng trong máy quang phổ lăng kính.
Câu 7.
A. vô số ánh sáng đơn sắc khác nhau.
B. bảy loại ánh sáng màu là: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.
C. ba loại ánh sáng đơn sắc thuộc màu đỏ, lục, lam.
D. một loại ánh sáng màu trắng duy nhất.
Đáp án: A
Giải thích:
Chùm ánh sáng trắng gồm vô số màu đơn sắc khác nhau.
Câu 8.
A. chỉ với lăng kính thuỷ tinh.
B. chỉ với các lăng kính chất rắn hoặc chất lỏng.
C. ở mặt phân cách hai môi trường chiết quang khác nhau.
D. ở mặt phân cách một môi trường rắn hoặc lỏng, với chân không (hoặc không khí).
Đáp án: C
Giải thích:
Hiện tượng tán sắc ánh sáng xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường chiết quang khác nhau.
Câu 9.
A. xảy ra với mọi chất rắn, lỏng hoặc khí.
B. chỉ xảy ra với chất rắn và chất lỏng.
C. chỉ xảy ra đối với chất rắn.
D. là hiện tượng đặc trưng của thuỷ tinh.
Đáp án: A
Giải thích:
Sự phụ thuộc của chiết suất vào bước sóng xảy ra đối với mọi chất rắn, lỏng hoặc khí (các môi trường trong suốt).
Câu 10.
A. lăng kính làm bằng thuỷ tinh.
B. lăng kính có góc chiết quang quá lớn.
C. lăng kính không đặt ở độ lệch cực tiểu.
D. chiết suất của mọi chất - trong đó có thuỷ tinh - phụ thuộc bước sóng của ánh sáng.
Đáp án: D
Giải thích:
Mỗi ánh sáng đơn sắc có một bước sóng (tần số) xác định, chiết suất của môi trường trong suốt có giá trị phụ thuộc vào tần số và bước sóng của ánh sáng.
Câu 11.
A. 5.1012 Hz.
B. 5.1013 Hz.
C. 5.1014 Hz.
D. 5.1015 Hz.
Đáp án: C
Giải thích:
Tần số của bức xạ:
Câu 12.
A. 5 mm.
B. 5 cm.
C. 500 μm.
D. 50 μm.
Đáp án: A
Giải thích:
Bước sóng điện từ trong chân không là:
Câu 13.
A. 3.108 m/s.
B. 3.107 m/s.
C. 3.106 m/s.
D. 3.105 m/s.
Đáp án: B
Giải thích:
Tốc độ của ánh sáng trong môi trường đó là:
v = λ.f = 600.10-9.5.1013 = 3.107 m/s
Câu 14.
n = 1,6 là 600 nm. Bước sóng của nó trong nước chiết suất n’ = là
A. 459 nm.
B. 500 nm.
C. 720 nm.
D. 760 nm.
Đáp án: C
Giải thích:
Mối quan hệ của bước sóng λ’ của ánh sáng trong môi trường chiết suất n với bước sóng λ trong môi trường chân không (hoặc không khí):
+ Bước sóng của ánh sáng đơn sắc trong môi trường chân không là:
+ Bước sóng của ánh sáng trong môi trường nước chiết suất n’ là:
Câu 15.
A. 1,2.
B. 1,25.
C. 1,3.
D. 1,333.
Đáp án: B
Giải thích:
+ Trong không khí:
+ Trong môi trường chiết suất n:
mà
+ Từ (1) và (2)
Câu 16.
A. v = 1,82.108 m/s; f = 3,64.1014 Hz.
B. v = 1,82.106 m/s; f = 3,64.1012 Hz.
C. v = 1,28.108 m/s; f = 3,46.1014 Hz.
D. v = 1,28.106 m/s; f = 3,46.1012 Hz.
Đáp án: A
Giải thích:
+ Vận tốc truyền của ánh sáng đó là
+ Tần số của ánh sáng đó là:
Câu 17.
A. 38,80.
B. 40,60.
C. 42,50.
D. 37,30.
Đáp án: A
Giải thích:
+ Ta có: sinr1 =
r2 = A – r1 = 24,70;
+ Vậy góc lệch của tia ló với tia tới là
D = i1 + i2 – A = 38,80.
Câu 18.
A. 500.
B. 400.
C. 450.
D. 600.
Đáp án: B
Giải thích:
Với tia tím: sin =
Câu 19.
A. 7,0 mm.
B. 8,4 mm.
C. 6,5 mm.
D. 9,3 mm.
Đáp án: B
Giải thích:
Nhận xét: Tia tím bị lệch nhiều nhất, tia đỏ bị lệch ít nhất.
+ Vì A = 80 < 100 nên ta có góc lệch D được tính theo công thức:
với n1 = 1
+ Góc lệch của tia đỏ: Dđỏ = (nđ – 1).A = (1,50 – 1).80 = 40
+ Góc lệch của tia tím: Dtím = (nt – 1).A = (1,54 – 1).80 = 4,320
+ Độ rộng quang phổ liên tục trên màn quan sát là DT = TE - DE
+ Với: DE = AE.tanDđỏ = 1,5.tan40
TE = AE.tanDtím = 1,5.tan4,320
+ Suy ra: DT = TE – DE = 1,5.(tan4,320 - tan40) = 8,4.10-3 m = 8,4 mm.
Câu 20.
A. 0,057 rad.
B. 0,57 rad.
C. 0,0057 rad.
D. 0,0075 rad.
Đáp án: C
Giải thích:
+ Góc lệch của tia đỏ : Dđ = (nđ – 1).A = (1,6444 – 1).80
+ Góc lệch của tia tím : Dt = (nt – 1).A = (1,6852 – 1).80
+ Góc hợp bởi tia ló màu đỏ và tia ló màu tím:
∆D = Dt – Dđ = (1,6852 – 1).80 - (1,6444 – 1).80 = 0,32640 = 0,0057 rad