
Anonymous
0
0
Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 16 (Cánh diều): Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
A. Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
1. Thành phần dân tộc theo dân số
- Trong cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay, dân tộc Kinh có dân số lớn nhất, chiếm khoảng 85.3% tổng số dân; 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm khoảng 14.7% dân số.
- Trong 53 dân tộc thiểu số, có:
+ 6 dân tộc có dân số trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Hmông, Khơ-me, Nùng;
+ 11 dân tộc có số dân dưới 5 nghìn người.
- Các dân tộc thiểu số cư trú phân tán và đan xen, đặc biệt ở miền núi phí Bắc, các tỉnh Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long.
Một số dân tộc trong cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam (minh họa)
2. Ngữ hệ và phân chia tộc người theo ngữ hệ
a. Khái niệm ngữ hệ
- Ngữ hệ là một nhóm các ngon ngữ có cùng nguồn gốc với nhau. Quan hệ đó được xác định bởi những đặc điểm giống nhau về ngữ pháp, hệ thống từ vị cơ bản, âm vị và thanh điệu….
- Ngữ hệ còn được gọi là dòng ngôn ngữ
b. Sự phân chia tộc người theo ngữ hệ ở Việt Nam
Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau:
- Ngữ hệ Nam Á, gồm:
+ Nhóm ngôn ngữ Việt - Mường
+ Nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme.
- Ngữ hệ Mông - Dao, gồm nhóm ngôn ngữ Hmông, Dao
- Ngữ hệ Thái - Kađai, gồm:
+ Nhóm ngôn ngữ Tày - Thái
+ Nhóm ngôn ngữ Kađai.
- Ngữ hệ Nam Đảo gồm nhóm ngôn ngữ Mã Lai - Đa đảo.
- Ngữ hệ Hán - Tạng, gồm:
+ Nhóm ngôn ngữ Hán
+ Nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến
3. Hoạt động kinh tế, đời sống vật chất
3.1. Nông nghiệp
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nhưng có sự khác nhau về hình thức giữa đồng bằng và miền núi.
- Người Kinh:
+ Tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và duyên hải.
+ Kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước đã được hình thành và phát triển từ rất sớm.
- Các dân tộc thiểu số:
+ Phần lớn phân bổ ở miền núi, trung du, cao nguyên.
+ Trước đây các dân tộc thiểu số chủ yếu làm nương rẫy theo hình thức du canh.
Trồng lúa trên các ruộng bậc thang ở vùng Tây Bắc Việt Nam
3.2. Thủ công nghiệp và thương nghiệp
a. Thủ công nghiệp
- Người Kinh:
+ Một số nghề đã đạt đến trình độ cao, nhiều làng nghề thủ công có truyền thống lâu đời và nổi tiếng trong cả nước.
Nghề dệt thổ cẩm của đồng bào dân tộc thiểu số
b. Thương nghiệp
- Trong đời sống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, chợ vừa là nơi trao đổi, buôn bán các mặt hàng, vừa là nơi giao lưu văn hoá và thể hiện tinh cộng đồng.
- Cư dân các dân tộc ở khu vực Nam Bộ còn có hình thức họp chợ trên sông, hình thành các khu chợ nổi.
- Các dân tộc vùng cao thường họp chợ phiên.
3.3. Ăn, mặc,ở
a. Văn hóa ăn
- Người Kinh:
+ Người Kinh ở miền Trung thưởng cay và mặn hơn các khu vực khác
+ Người Kinh ở miền Nam thường có nhiều món hơi ngọt và ít cay…
- Các dân tộc thiểu số khác:
+ Bữa ăn hàng ngày của các dân tộc ít người ở Tây Bắc thường có xôi, ngô.
+ Một số dân tộc ở Tây Nguyên chủ yếu ăn cơm tẻ, muối ớt.
+ Các dân tộc ở Tây Bắc và Tây Nguyên cũng thường uống rượu cần.
Uống rượu cần
b. Văn hóa mặc
- Người Kinh:
+ Trước đây, đàn ông người Kinh thường mặc quần áo nâu, đi chân trần. Phụ nữ người Kinh ngày thường mặc váy đen, yểm, áo cánh nâu, chít khăn mỏ quạ đen (Bắc Bộ), hoặc mặc áo bà ba, chít khăn rằn (Nam Bộ).
+ Áo dài được sử dụng phổ biến từ đầu thế kỉ XX và trở thành trang phục truyền thống trong các dịp lễ tết
Áo dài được sử dụng trong các dịp lễ tết
- Các dân tộc thiểu số:
+ Trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số được đặc trưng bởi hoa văn, chất liệu hoặc màu sắc riêng.
+ Các dân tộc ở Tây Bắc thường chú trọng các hoạ tiết đa sắc, sặc sỡ.
+ Màu sắc và hoa văn trên trang phục của các dân tộc ít người ở vùng đồng bằng sông Cửu Long thường đơn giản.
c. Văn hóa ở
- Người Kinh:
+ Ở các vùng đồng bằng, duyên hải thường là nhà trệt. Ngôi nhà chính thường có kết cấu ba hoặc năm gian, trong đó gian giữa là gian trang trọng nhất, đặt bàn thờ tổ tiên.
+ Ở nhiều tỉnh Nam Bộ, nhà bếp thường được làm sát kề hay nối kề với ngôi nhà chính.
+ Trong đời sống hiện đại, nhà ở của người Kinh ở nông thôn hay thành thị đều được xây dựng kiên cố, chịu ảnh hưởng của kiến trúc phương Tây.
- Các dân tộc thiểu số:
+ Thường sống tập trung trong các xóm, làng, bản ở chân núi, bên sườn đồi hoặc nơi đất thoải gần sông, suối,…
+ Kiểu nhà phổ biến là nhà sàn để và có một ngôi nhà chung làm nơi sinh hoạt cộng đồng.
Nhà Rông ở Tây Nguyên
3.4. Phương tiện đi lại
- Phương tiện đi lại trước đây:
+ Ngựa thồ, xe ngựa là phương tiện vận chuyển, đi lại truyền thống, phổ biến của nhiều dân tộc thiểu số các tỉnh vùng núi phía bắc, họ cũng dùng mảng, bè để đi lại trên các sông, suối.
+ Trước đây, các dân tộc Tây Nguyên thường sử dụng voi, ngựa để đi lại; người Khơme ở Nam Bộ thường sử dụng xe bò, xe lôi bánh gỗ, hoặc bánh hơi để di chuyển
Một số dân tộc sử dụng ngựa để di chuyển
- Trong xã hội hiện đại, xe đạp, xe máy và ô tô là phương tiện giao thông phổ biến. Tàu hoả, máy bay được sử dụng ở Việt Nam cũng trở thành phương tiện đi lại quen thuộc của người dân Việt Nam.
4. Đời sống tinh thần
4.1. Tín ngưỡng, tôn giáo
a. Tín ngưỡng
- Các tín ngưỡng phổ biến của người Kinh là:
+ Bàn thờ tổ tiên trong gia đình người Kinh được đặt ở vị trí trang trọng nhất, việc củng lễ được thực hiện vào các ngày giỗ, tết và các dịp tuần tiết trong năm.
+ Tục thờ Thổ công, Táo quân, ông Địa phổ biến ở nhiều địa phương
+ Thành hoàng hoặc các vị phúc thần thường được thờ ở những nơi thờ tự của cộng đồng, như đinh, miếu…
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
- Các dân tộc thiểu số có tín ngưỡng: thờ cúng tổ tiên, thờ nhiều vị thần tự nhiên, theo thuyết “vạn vận hữu linh”, nhiều dân tộc thờ các vị thần nông nghiệp….
b. Tôn giáo
- Phật giáo:
+ Được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và dần trở thành tôn giáo có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của các dân tộc.
+ Phật giáo trở thành quốc giáo trong một số giai đoạn của thời kì quân chủ.
+ Đến nay, phổ biến ở Việt Nam là Phật giáo Đại thừa.
- Hin-đu giáo:
+ Được truyền bá vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Hiện nay, phần lớn dân tộc Chăm cư trú ở Ninh Thuận và Binh Thuận theo Hin-đu giáo
- Bộ phận người Chăm cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Tây Ninh, An Giang, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh theo Hồi giáo.
- Công giáo được truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ XVI và dần trở thành một trong những tôn giáo phổ biến trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
4.2. Phong tục, tập quán, lễ hội
a. Phong tục, tập quán
- Người Kinh:
+ Từ xa xưa đã có tục ăn trầu nhuộm răng, xăm mình.
+ Trong cưới xin, nghi lễ truyền thống thường trải qua các bước cơ bản như dạn, hỏi, cưới, lại mặt.
+ Việc tổ chức tang ma của người rất trang nghiêm, gồm nhiều nghi thức.
Lễ ăn hỏi trong phong tục cưới xin của người Kinh
- Các dân tộc thiểu số có phong tục, tập quán đa dạng.
+ Một số tộc người ở Tây Nguyên tổ chức gia đình theo hình thức mẫu hệ (người Ê-đê, người Ba Na). Trong phong tục cưới hỏi, người phụ nữ chủ động nhờ mai mối. Trong nghi lễ ma chay, họ làm lễ bỏ mả và dựng nhà mồ để chôn người chết.
+ Ở Nam Bộ, dân tộc Chăm cũng có truyền thống gia đình mẫu hệ, người phụ nữ đảm nhiệm việc lo sính lễ trong lễ cưới. Nghi thức tang ma của người Chăm theo Hồi giáo thường bắt đầu với lễ cầu nguyện tại thánh đường…
b. Lễ hội
- Lễ tết:
+ Các tộc người ở Tây Bắc tổ chức tết năm mới vào các thời điểm khác nhau, người Lào theo Phật lịch và ăn tết vào tháng Tư Âm lịch; người Hà Nhì ăn tết năm mới vào đầu tháng Mười Âm lịch
+ Các tộc người ở Tây Nguyên thưởng tổ chức tết vào mùa xuân với các tên gọi khác nhau, như lễ Mừng lúa mới của người Mạ, lễ Sơmok (ăn cốm mới) của người Ba Na.
+ Các tộc người ở Nam Bộ như người Khơ-me ăn Tết Chôl Chnăm Thmây, người Hoa ăn tết Nguyên đán.
- Lễ hội:
+ Lễ hội là một nét văn hoá đặc sắc, gồm các lễ hội nông nghiệp, tôn giáo, hoặc gắn với đời sống sinh hoạt cộng đồng.
+ Người Kinh tổ chức nhiều lễ hội vào mùa xuân sau tết Nguyên đán. Lễ hội cũng là nơi diễn ra nhiều trò chơi dân gian.
+ Các dân tộc ở Nam Bộ thường tổ chức lễ hội nông nghiệp và tôn giáo, như lệ Ok Om Bok của người Khơ-me, lệ Katê của người Chăm.
Lễ cấp sắc của người Dao đỏ
4.3. Nghệ thuật
- Mỗi dân tộc thiểu số lại có những làn điệu, điệu múa và nhạc cụ riêng.
+ Người thiểu số vùng Tây Bắc ưa thích các làn điệu dân ca, múa, xoe, thổi các loại khèn, sáo, sử dụng trống và các bộ gõ bằng tre, nứa tự tạo.
B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
Câu 1. Các dân tộc Thái, Nùng, Bố Y, Sán Chay,… thuộc nhóm ngôn ngữ nào dưới đây?
A. Việt - Mường.
B. Môn - Khơme.
C. Hmông, Dao.
D. Tày - Thái.
Đáp án: D
Giải thích: Các dân tộc Thái, Nùng, Bố Y, Sán Chay,… thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái.
Câu 2. Dân tộc nào dưới đây thuộc nhóm ngôn ngữ Kađai?
A. La Chí.
B. Gia Rai.
C. Hoa.
D. Hà Nhì.
Đáp án: A
Giải thích: Dân tộc La Chí thuộc nhóm ngôn ngữ Kađai
Câu 3. Dân tộc nào dưới đây thuộc nhóm ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo?
A. La Chí.
B. Gia Rai.
C. Hoa.
D. Hà Nhì.
Đáp án: B
Giải thích: Dân tộc Gia Rai thuộc nhóm ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo
Câu 4. Dân tộc nào dưới đây thuộc nhóm ngôn ngữ Hán?
A. La Chí.
B. Gia Rai.
C. Hoa.
D. Hà Nhì.
Đáp án: C
Giải thích: Dân tộc Hoa thuộc nhóm ngôn ngữ Hán
Câu 5. Dân tộc nào dưới đây thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến?
A. La Chí.
B. Gia Rai.
C. Hoa.
D. Hà Nhì.
Đáp án: D
Giải thích: Dân tộc Hà Nhì thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến
Câu 6. Dân tộc nào chiếm đa số ở Việt Nam?
A. Dân tộc Kinh.
B. Dân tộc Lô Lô.
C. Dân tộc Mường.
D. Dân tộc Tày.
Đáp án: A
Giải thích: Theo kết quả của cuộc Tổng điều tra dân số Việt Nam năm 2019, tổng số dân của Việt Nam là 96.2 triệu người. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm khoảng 82.1 triệu người.
Câu 7. Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào mấy nhóm ngữ hệ?
A. 5 nhóm ngữ hệ.
B. 6 nhóm ngữ hệ.
C. 7 nhóm ngữ hệ.
D. 8 nhóm ngữ hệ.
Đáp án: A
Giải thích: Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 nhóm ngữ hệ khác nhau, là: ngữ hệ Nam Á; ngữ hệ Mông - Dao; ngữ hệ Thái - Kadai; ngữ hệ Nam Đảo; ngữ hệ Hán - Tạng.
Câu 8. Các dân tộc Kinh, Mường, Thổ, Chứt thuộc nhóm ngôn ngữ nào dưới đây?
A. Việt - Mường.
B. Môn - Khơme.
C. Hmông, Dao.
D. Tày - Thái.
Đáp án: A
Giải thích: Các dân tộc Kinh, Mường, Thổ, Chứt thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - Mường.
Câu 9. Các dân tộc Khơme, Ba Na, Xơ Đăng,… thuộc nhóm ngôn ngữ nào dưới đây?
A. Việt - Mường.
B. Môn - Khơme.
C. Hmông, Dao.
D. Tày - Thái.
Đáp án: B
Giải thích: Các dân tộc Khơme, Ba Na, Xơ Đăng,… thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme.
Câu 10. Các dân tộc Dao, Pà Thẻn,… thuộc nhóm ngôn ngữ nào dưới đây?
A. Việt - Mường.
B. Môn - Khơme.
C. Hmông, Dao.
D. Tày - Thái.
Đáp án: C
Giải thích: Các dân tộc Dao, Pà Thẻn,… thuộc nhóm ngôn ngữ Hmông, Dao.
Câu 11. Trước đây, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu làm nương rẫy theo hình thức
A. xen canh.
B. luân canh.
C. du canh.
D. định canh.
Đáp án: C
Giải thích: Trước đây, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu làm nương rẫy theo hình thức du canh. Hiện nay, họ đã chuyển sang hình thức canh tác định canh, xen canh,…
Câu 12. Đồ ăn, thức uống cơ bản của người Kinh ở miền Bắc là
A. cơm tẻ, nước chè.
B. mèn mén, rượu cần.
C. cơm nếp, nước vối.
D. xôi, ngô, rượu đoác.
Đáp án: A
Giải thích: Đồ ăn, thức uống cơ bản hằng ngày của người Kinh ở miền Bắc là cơm tẻ, nước chè.
Câu 13. Khăn Piêu là một sản phẩm thổ cẩm nổi tiếng của dân tộc nào?
A. Kinh.
B. Thái.
C. Hoa.
D. Sán Dìu.
Đáp án: B
Giải thích: Khăn Piêu là một sản phẩm thổ cẩm nổi tiếng của dân tộc Thái. Khăn được dệt từ sợi bông sau đó nhuộm chàm, đến khi vải khô, phụ nữ Thái thêu lên đó những hoa văn sặc sỡ.
Câu 14. Kiểu nhà phổ biến của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam là
A. nhà sàn.
B. nhà trệt.
C. nhà mái bằng.
D. nhà cấp 4.
Đáp án: A
Giải thích: Kiểu nhà phổ biến của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam là nhà sàn.
Câu 15. Tín ngưỡng quan trọng nhất của người Kinh là
A. tín ngưỡng phồn thực.
B. thờ các thần tự nhiên.
C. thờ tổ nghề.
D. thờ cúng tổ tiên.
Đáp án: D
Giải thích: Tờ cúng tổ tiên là tín ngưỡng quan trọng nhất của người Kinh. Bàn thờ tổ tiên trong gia đình người Kinh được đặt ở những vị trí trang trọng nhất, việc cúng lễ được thực hiện vào các ngày giỗ, tết và các dịp tuần tiết trong năm.