
Anonymous
0
0
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 16 (Cánh diều): Virus và vi khuẩn
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 16: Virus và vi khuẩn
I. Virus
1. Hình dạng và cấu tạo đơn giản của virus
- Virus là dạng sống có kích thước rất nhỏ, mắt thường không nhìn thấy được.
- Virus có nhiều hình dạng khác nhau như hình que, hình cầu, hình đa diện,…
- Virus chưa có cấu tạo tế bào:
+ Không có màng tế bào, tế bào chất và nhân
+ Chỉ có chất di truyền nằm ở giữa và lớp vỏ protein bao bọc bên ngoài
2. Một số bệnh do virus gây nên ở người và sinh vật
- Virus được coi là tác nhân gây bệnh cho thực vật, động vật và con người do chúng có khả năng “sinh sản” và lan truyền rất nhanh từ tế bào này sang tế bào khác.
II. Vi khuẩn
1. Hình dạng, cấu tạo của vi khuẩn
- Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào rất nhỏ bé, có kích thước khoảng 0,5 – 10 µm
- Tế bào vi khuẩn có cấu tạo đơn giản nhưng rất đa dạng về hình dạng
- Vi khuẩn có ở cả trong không khí, trong đất, trong nước và trong cơ thể sinh vật
2. Vai trò của vi khuẩn
- Vi khuẩn được dùng để chế biến các thực phẩm lên men như làm sữ chua, dưa chua, nước tương…
- Vi khuẩn còn có vai trò trong nông nghiệp như làm phân bón vi sinh…
3. Tác hại của vi khuẩn
- Vi khuẩn làm hòng thức ăn
- Vi khuẩn gây bệnh cho con người và sinh vật
III. Phòng bệnh do virus và vi khuẩn gây nên
1. Phòng bệnh
- Đối với con người:
- Đối với thực vật:
+ Phun thuốc phòng bệnh cho cây trồng
+ Tạo giống cây sạch bệnh
2. Sử dụng vaccine ngăn ngừa các bệnh do virus và vi khuẩn gây nên
- Tiêm vaccine là biện pháp phòng các bệnh do virus và vi khuẩn gây nên.
- Tuy nhiên hiện nay một số bệnh do virus gây nên vẫn chưa có vaccine và phương pháp điều trị hiệu quả nên cần tuân thủ nghiêm các yêu cầu phòng chống bệnh.
3. Sử dụng thuốc kháng sinh chống lại vi khuẩn gây bệnh
- Kháng sinh được chiết xuất từ các vi khuẩn hoặc nấm có khả năng tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn ở người và sinh vật.
- Thuốc kháng sinh có thể điều trị được nhiều bệnh do vi khuẩn gây ra tuy nhiên cần phải tuân thủ lời dặn của bác sĩ khi sử dụng.
Trắc nghiệm KHTN 6 Bài 16: Virus và vi khuẩn
Câu 1:
A. ARN và ADN
B. ARN và gai glycoprotein
C. ADN hoặc gai glycoprotein
D. ADN hoặc ARN
Đáp án: D
Giải thích:Vật chất di truyền của virus có thể là ADN hoặc ARN nhưng không thể có mặt cả 2 loại.
Câu 2:
A. Viêm gan B, AIDS, sởi
B. Tả, sởi, viêm gan A
C. Quai bị, lao phổi, viêm gan B
D. Viêm não Nhật Bản, thủy đậu, viêm da
Đáp án: A
Giải thích:
- Bệnh tả là do vi khuẩn tả gây nên
- Bệnh lao phổi là do vi khuẩn lao gây nên
- Bệnh viêm da là do vi khuẩn tụ cầu vàng gây nên
Câu 3:
A. Nhóm sinh vật có cấu tạo nhân sơ, kích thước hiển vi.
B. Nhóm sinh vật có cấu tạo nhân thực, kích thước hiển vi.
C. Nhóm sinh vật chưa có cấu tạo tế bào, kích thước hiển vi.
D. Nhóm sinh vật chưa có cấu tạo tế bào, kích thước siêu hiển vi.
Đáp án: A
Giải thích:Vi khuẩn là những cơ thể cấu tạo đơn bào, nhân sơ và có kích thước hiển vi.
Câu 4:
A. Nhiều vi khuẩn có ích được sử dụng trong nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
B. Vi khuẩn được sử dụng trong sản xuất vaccine và thuốc kháng sinh.
C. Mọi vi khuẩn đều có lợi cho tự nhiên và đời sống con người.
D. Vi khuẩn giúp phân hủy các chất hữu cơ thành các chất vô cơ để cây sử dụng.
Đáp án: C
Giải thích:Không phải vi khuẩn nào cũng có lợi cho đời sống của con người vì có những loài vi khuẩn có khả năng gây bệnh cho con người (vi khuẩn lao, vi khuẩn than…)
Câu 5:
(1) Chỉ sử dụng kháng sinh khi thật sự bị bệnh nhiễm khuẩn.
(2) Cần lựa chọn đúng loại kháng sinh và có sự hiểu biết về thể trạng người bệnh.
(3) Dùng kháng sinh đúng liều, đúng cách.
(4) Dùng kháng sinh đủ thời gian.
(5) Dùng kháng sinh cho mọi trường hợp nhiễm khuẩn.
Lựa chọn đáp án đầy đủ nhất:
A. (1), (2), (3), (4), (5)
B. (1), (2), (5)
C. (2), (3), (4), (5)
D. (1), (2), (3), (4)
Đáp án: D
Giải thích:Không thể dùng kháng sinh cho mọi trường hợp nhiễm khuẩn vì có thể gây ra trường hợp kháng kháng sinh.
Câu 6:
A. Có chế độ dinh dưỡng tốt, bảo vệ môi trường sinh thái cân bằng và trong sạch.
B. Chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng, tập thể dục, sinh hoạt điều độ.
C. Đeo khẩu trang khi đi ra ngoài.
D. Sử dụng vaccine vào thời điểm phù hợp.
Đáp án: D
Giải thích:Vaccine được tạo ra từ chính những mầm bệnh (vi khuẩn hoặc virus) đã chết hoặc làm suy yếu, có tác dụng phòng ngừa nhiều bệnh lây nhiễm bằng cách tạo ra kháng thể cho cơ thể từ những mầm bệnh đó nên tiêm vaccine là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng bệnh do virus gây ra
Câu 7:
A. Có kích thước hiển vi
B. Có cấu tạo tế bào nhân sơ
C. Chưa có cấu tạo tế bào
D. Có hình dạng không cố định
Đáp án: C
Giải thích:Virus chưa có cấu tạo tế bào nên không thể tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết và tiến hành sinh sản nên cần kí sinh nội bào bắt buộc.
Câu 8:
A. Kính lúp
B. Kính hiển vi
C. Kính soi nổi
D. Kính viễn vọng
Đáp án: B
Giải thích:Vì vi khuẩn là cơ thể đơn bào rất nhỏ bé nên cần phải sử dụng kỉnh hiển vi để quan sát chúng.
Câu 9:
A. Bệnh kiết lị
B. Bệnh tiêu chảy
C. Bệnh vàng da
D. Bệnh đậu mùa
Đáp án: D
Giải thích:Bệnh đậu mùa là do virus gây nên.
Câu 10:
A. Virus nhân lên nhanh chóng theo thời gian
B. Virus cúm có nhiều chủng thay đổi theo các năm
C. Vaccine được cơ thể hấp thụ sau một năm
D. Vaccine càng ngày càng mạnh hơn theo thời gian
Đáp án: B
Giải thích:Virus cúm có nhiều loại và luôn thay đổi theo các năm (ví dụ: có nhiều chủng virus cúm: A, B, C, D… trong mỗi chúng virus cúm lại có nhiều loại virus cúm khác nhau. Cúm A sẽ có cúm A (H1N1), cúm A (H3N2), cúm A (H5N1),…)