
Anonymous
0
0
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6 (Cánh diều): Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
I. Khái niệm và nguyên nhân của ngoại lực
- Khái niệm: Ngoại lực là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất.
- Nguyên nhân: Năng lượng bức xạ Mặt Trời là nguyên nhân chủ yếu của ngoại lực.
- Các yếu tố: Khí hậu, thuỷ văn và sinh vật là những nhân tố tác động của ngoại lực.
II. Tác động của ngoại lực đến địa hình
- Ngoại lực tác động đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các quá trình: phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
- Các quá trình ngoại lực không có ranh giới rõ ràng và chúng có thể đan xen lẫn nhau.
1. Quá trình phong hóa
- Khái niệm: Phong hoá là quá trình phá huỷ và làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của các nhân tố ngoại lực.
- Phân loại:
+ Phong hoá lí học
+ Phong hoá hoá học
+ Phong hoá sinh học
a. Phong hóa lí học
- Khái niệm: Là quá trình phá huỷ, làm các đá, khoáng vật bị vỡ với kích thước khác nhau nhưng không thay đổi thành phần và tính chất.
- Điều kiện xảy ra: Xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng.
- Kết quả: Làm khối đá bị tách vỡ do nước trong các khe nứt bị đóng băng vào ban đêm hoặc vào mùa đông.
b. Phong hóa hóa học
- Khái niệm: Là quá trình phá huỷ, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hoà tan trong nước và sinh vật.
- Điều kiện xảy ra: Diễn ra mạnh trong điều kiện khí hậu nóng ẩm.
Sơ đồ hang động Cac-xtơ do phong hóa hóa học
c. Phong hóa sinh học
- Kết quả: Sản phẩm của quá trình phong hoá là vỏ phong hoá. Trên bề mặt Trái Đất, vỏ phong hoá dày ở vùng nhiệt đới ẩm và mỏng ở vùng khô hạn, lạnh giá.
2. Quá trình bóc mòn
- Phân loại: Địa hình do bóc mòn rất đa dạng về tên gọi và hình thái tuỳ thuộc vào các nhân tố tác động.
Thung lũng sông Rhine
Nấm đá (ngọn đá hình nấm) được tạo thành do gió thổi mòn
Sự biến đổi của địa hình bờ biển do sóng mài mòn
3. Quá trình vận chuyển và bồi tụ
a. Vận chuyển
- Khái niệm: Là sự tiếp nối của quá trình bóc mòn, làm vật liệu di chuyển theo các nhân tố ngoại lực.
- Nguyên nhân: Khoảng cách và hình thức vận chuyển phụ thuộc vào kích thước, khối lượng vật liệu, tốc độ di chuyển của các nhân tố ngoại lực.
- Vai trò: Vận chuyển có vai trò cung cấp nguồn vật liệu cho quá trình bồi tụ.
* Bồi tụ
- Đặc điểm: Là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình.
- Ví dụ
+ Nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời).
+ Bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên).
+ Thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động).
+ Đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển).
Thạch nhũ trong hang động