
Anonymous
0
0
Giáo án Hóa 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo 2024): Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giáo án Hóa 10 Bài 11 (Chân trời sáng tạo): Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals (2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về các loại lực liên kết phân tử, qua đó hiểu và giải thích được tính chất vật lí của chất.
- Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ hoá học để diễn đạt về sự hình thành liên kết hydrogen; tương tác van der Waals; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia thảo luận, thuyết trình và báo cáo;
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học và thực tiễn cuộc sống để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
2. Năng lực hoá học
Nhận thức hoá học:
- Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen.
- Trình bày được thế nào là lưỡng cực tạm thời, lưỡng cực cảm ứng, khái niệmvề tương tác van der Waals;
- Nêu được vai trò và ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước.
- HS thấy được tầm quan trọng của các loại lực liên kết phân tử trong sự tồn tại của thế giới xung quanh.
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Hoá học giúp con người khám phá, hiểu biết và tiến tới chinh phục tự nhiên.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
- Giải thích được sự xuất hiện liên kết hydrogen giữa các hợp chất.
- Giải thích được tính chất vật lí của một số chất.
- So sánh tính chất vật lí của một số chất với nhau. Liên hệ đối chiếu với thực tiễn.
- So sánh được nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy các chất; giải thích một số hiện tượng thực tế như sự bám hút các hạt bụi trên bề mặt nhẵn, sự hấp phụ các chất màu và chất độc hại trong nước bởi than hoạt tính, tắc kè có thể di chuyển trên mặt kính trơn nhẵn, thẳng đứng…
3. Phẩm chất
- Có trách nhiệm tham gia tích cực hoạt động nhóm và cặp đôi phù hợp với khả năng của bản thân;
- Cẩn thận, khách quan và trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thực hành;
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập môn Hoá học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Video nhện nước, gọng vó di chuyển nhẹ nhàng trên mặt nước
- Video thạch sùng, tắc kè di chuyển dễ dàng trên trần nhà mà không bị rơi.
- Bảng thông tin khối lượng phân tử và nhiệt độ sôi của H2O và H2S.
- Tranh, ảnh, video liên quan đến ảnh hưởng của liên kết van der Waals
- Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Hoàn thành các câu hỏi sau:
Câu 1: Quan sát hình 11.1 SGK so sánh sự phân cực giữa liên kết S-H và liên kết O-H? Giải thích.
Câu 2: Quan sát hình 11.2, 11.3 SGK cho biết bản chất của liên kết hydrogen.
Câu 3: So sánh độ bền của liên kết hydrogen với liên kết cộng hoá trị và liên kết ion.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1: Vì sao ở điều kiện thường H2O ở trạng thái lỏng mà H2S ở trạng thái khí?
Câu 2: Quan sát hình 11.4 và 11.5 SGK và cho biết vì sao alcohol và NH3 tan tốt trong nước, còn CH4 ít tan trong nước?
Câu 3: Quan sát hình 11.6 SGK và giải thích vì sao không nên ướp lạnh các lon bia, nước giải khát , … trong ngăn đá của tủ lạnh?
Câu 4: Quan sát hình bên dưới, giải thích vì sao 1 phân tử nước có thể tạo được tối đa 4 liên kết hydrogen với 4 phân tử nước khác?
PHIẾU HỌC TẬPSỐ 3Câu 1. Điền các từ/ cụm từ còn thiếu hoàn thành các câu sau:Câu 2. Các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng hút nhau bằng lực hút nào?Câu 3. Nêu khái niệm về tương tác van der Waals.Câu 4. Lực tương tác van der Waals phụ thuộc vào yếu tố nào?Câu 5. Dựa vào bảng 11. 1, hãy giải thích xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các nguyên tố khí hiếm. |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Câu 1: Tương tác van der Waals xuất hiện là do sự hình thành các lưỡng cực tạm thời cũng như các lưỡng cực cảm ứng. Các lưỡng cực tạm thời xuất hiện là do sự chuyển động của
A. các nguyên tử trong phân tử.
B. các electron trong phân tử.
C. các proton trong hạt nhân.
D. các neutron và proton trong hạt nhân.
Câu 2: Trong các khí hiếm sau: Ne, Ar, Kr, Xe, khí hiếm có nhiệt độ sôi cao nhất là
A. Ne.B. Kr.C. Ar.D. Xe
Câu 3: Thiết bị chụp cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) sử dụng nitrogen lỏng để làm mát nam châm siêu dẫn. Nitrogen lỏng sôi ở -195,8oC. Dự đoán nhiệt độ sôi của oxygen lỏng sẽ cao hay thấp hơn nitrogen lỏng? Giải thích.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Dạy học theo nhóm, cặp đôi.
- Kĩ thuật sử dụng phương tiện trực quan.
- Dạy học nêu vấn đề thông qua câu hỏi trong sách giáo khoa.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1
A. KHỞI ĐỘNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu: Tạo tình huống có vấn đề, lôi cuốn học sinh vào bài học giúp học sinh hứng thú và có động lực tìm hiểu nhằm giải thích các hiện tượng trong thực tiễn.
b) Nội dung: HS quan sát video, bảng thông tin khối lượng phân tử, nhiệt độ sôi của nước và H2S đưa ra những câu hỏi có vấn đề.
Sau câu hỏi của HS, GV dẫn dắt vào bài học.