
Anonymous
0
0
Giải SBT Lịch sử 6 Bài 19 (Kết nối tri thức): Vương quốc Chăm-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải SBT Lịch sử 6 Bài 19: Vương quốc Chăm-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X
A. Trắc nghiệm
Câu 1 trang 55 SBT Lịch sử 6 - KNTT: Hãy xác định phương án đúng.
Câu 1.1.
A. Dải đất ven biển miền Trung nước ta.
B. Các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên nước ta.
C. Vùng ven biển miền Trung nước ta, từ phía Nam dãy Hoành Sơn đến tỉnh Bình Định ngày nay.
D. Các tỉnh miền Trung nước ta, từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi.
Đáp án: C
Giải thích:
Câu 1.2.
A. Đầu Công nguyên. B. Thế kỉ VII TCN. C. Cuối thế kỉ II TCN. D. Cuối thế kỉ II.
Đáp án: D
Giải thích:
Câu 1.3.
A. Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam). B. Tháp Chăm (Phan Rang).
C. Cố đô Huế. D. Tháp Hoà Lai (Ninh Thuận).
Đáp án: A
Giải thích:
Câu 2 trang 55 SBT Lịch sử 6 - KNTT: Hãy ghép ô ở giữa với các ô hai bên sao cho phù hợp về nội dung lịch sử.
Đáp án:
B. Tự luận
Câu 1 trang 56 SBT Lịch sử 6 - KNTT: Hãy hoàn thiện sơ đồ mô tả các thành phần trong xã hội Chăm-pa và nêu nhận xét.
Trả lời:
- Sơ đồ các thành phần trong xã hội Chăm-pa:
- Nhận xét:
+ Hai tầng lớp trên cùng là tăng lữ và quý tộc, chiếm số lượng ít hơn nhiều so với dân tự do.
+ Dân tự do là tầng lớp đông đảo nhất, làm nhiều nghề khác nhau.
+ Nô lệ là tầng lớp chiếm số lượng nhỏ, chủ yếu phục vụ trong gia đình quý tộc.
Câu 2 trang 56 SBT Lịch sử 6 - KNTT: Hoàn thiện bảng tóm tắt sau về những nét chính trong hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội của Chăm-pa.
Hoạt động kinh tế của Chăm-pa |
Tổ chức xã hội của Chăm-pa |
Trả lời:
Hoạt động kinh tế của Chăm-pa |
Tổ chức xã hội của Chăm-pa |
- Sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước là hoạt động kinh tế chủ yếu. - Các nghề gốm, đóng thuyền, khai thác lâm sản, đánh bắt cá… rất phát triển. - Vương quốc Chăm-pa trở thành cầu nối trao đổi, buôn bán thường xuyên với thương nhân các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ả-rập. |
- Đứng đầu nhà nước là Vua có quyền lực tói cao (vua thường được đồng nhất với một vị thần). Dưới vua là 2 quan đại thần: một văn và một võ. Dưới đại thần là các quan lại đứng đầu các cấp: châu, huyện, làng. - Xã hội Chăm-pa bao gồm các tầng lớp: tăng lữ, quý tộc, dân tự do và một bộ phận nhỏ nô lệ. |
Câu 3 trang 56 SBT Lịch sử 6 - KNTT: Kể tên một số thành tựu văn hoá tiêu biểu của người Chăm trong hơn 8 thế kỉ đầu Công nguyên và cho biết thành tựu nào còn được bảo tồn đến ngày nay.
Trả lời:
Thành tựu |
Thành tựu còn được bảo tồn đến ngày nay |
- Sáng tạo ra chữ viết riêng (chữ Chăm cổ). - Tín ngưỡng, tôn giáo: + Thờ tín ngưỡng đa thần. |
- Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam) - Cụm Tháp Hòa Lai (Ninh Thuận) - Tượng vũ vữ Áp-sa-ra; tượng bồ tát Tara… - Phật Viện Đồng Dương. |
Câu 4 trang 57 SBT Lịch sử 6 - KNTT: Liên hệ với kiến thức đã học ở những bài trước, em hãy so sánh những điểm giống và khác nhau trong hoạt động kinh tế của cư dân Chăm-pa và cư dân Văn Lang - Âu Lạc theo bảng sau.
Trả lời:
So sánh |
Chăm-pa |
Văn Lang – Âu Lạc |
Giống nhau |
Làm nông nghiệp trồng lúa kết hợp với các nghề thủ công. | |
Khác nhau |
- Bên cạnh nghề nông nghiệp trồng lúa, nghề thủ công còn có nghề đi biển và buôn bán đường biển qua các hải cảng. - Vương quốc Chăm-pa được coi là một thế lực biển hùng mạnh trung tâm buôn bán quốc tế lớn, kết nối với Trung Hoa, Ấn Độ và các nước Ả Rập. |
- Hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân Văn Lang - Âu Lạc chỉ là nông nghiệp trồng lúa nước kết với trồng hoa màu và làm nghề thủ công. |
Câu 5 trang 57 SBT Lịch sử 6 - KNTT: Quan sát hình 1 (trang 86, SGK), em có nhận xét gì về trình độ kĩ thuật, mĩ thuật cũng như đời sống văn hoá của cư dân Chăm-pa?
Trả lời:
- Trình độ kĩ - mĩ thuật: Đài thờ Trà Kiệu được đánh giá là một trong những kiệt tác điêu khắc thời Chăm-pa. Trên các mặt của đài thờ là hình các vữ nữ đang múa được chạm khắc một cách khéo léo, tinh xảo, chứng tỏ trình độ kĩ – mĩ thuật của người Chăm xưa điêu luyện.
- Đời sống văn hoá: Chứng tỏ đời sống văn hoá của người Chăm xưa rất phong phú, có sự giao lưu rõ nét với văn hóa Ấn Độ và Đông Nam Á.
Câu 6 trang 57 SBT Lịch sử 6 - KNTT: Ghi chép trong đoạn tư liệu dưới đây cho em biết điều gì về các hoạt động buôn bán trên biển của người Chăm xưa?
(Theo Truyện về Ấn Độ và Trung Quốc, bản dịch)
Trả lời:
Đoạn tư liệu trên đã cho thấy:
- Chăm-pa là một trung tâm buôn bán, kết nối trên biển giữa Ấn Độ và Trung Quốc (thông qua cảng Cù Lao Chàm).
Câu 7 trang 57 SBT Lịch sử 6 - KNTT: Quan sát hình 6 (trang 90, SGK), em có nhận xét gì về công trình kiến trúc tiêu biểu của người Chăm xưa?
Trả lời:
Câu 8 trang 57 SBT Lịch sử 6 - KNTT: Sưu tầm tư liệu và viết một đoạn giới thiệu về một di tích văn hoá Chăm ở nước ta. Theo em, cần phải làm gì để bảo tồn và phát huy giá trị của di tích?
Trả lời:
* Giới thiệu: khu di tích Thánh địa Mỹ Sơn
- Khu di tích Thánh địa Mỹ Sơn nằm trong một thung lũng hẹp có đường kính khoảng 2km, thuộc làng Mỹ Sơn, xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 70km về hướng Tây - Tây Nam.
- Đền tháp ở Mỹ Sơn tiêu biểu cho nghệ thuật kiến trúc tôn giáo của Chămpa. Với lịch sử xây dựng và phát triển liên tục suốt 9 thế kỷ (từ thế kỷ IV đến thế kỷ XIII), các đền tháp nơi đây có nhiều kiểu thức kiến trúc phong phú, song nhìn chung các đền tháp có tư thế vút lên cao biểu trưng cho sự vĩ đại và thanh khiết của ngọn núi Mêru (ngọn núi thiêng trong Ấn Độ giáo).
- Hầu hết các đền tháp và các công trình phụ đều được xây bằng gạch với một kỹ thuật tinh tế. Các mô típ trang trí hoa văn trên các trụ đá cùng với những tượng tròn và phù điêu sa thạch được chạm khắc dựa theo các thần thoại Ấn Độ giáo … Sự kết hợp hài hòa với những mô típ chạm trổ tinh xảo trên các mảng tường gạch ngoài tháp đã tạo cho quần thể đền tháp Mỹ Sơn vẻ đẹp mỹ miều sinh động.
- Tuy chỉ là những công trình xây dựng có kích thước vừa và nhỏ, nhưng kiến trúc của Mỹ Sơn đã chắt lọc được những tinh hoa của người nghệ sĩ, sự kết hợp giữa kỹ thuật kiến trúc và nghệ thuật trang trí người Chămpa xưa đã tạo cho các đền tháp một vẻ uy nghiêm và kỳ bí.
- Đến năm 1999, khu di tích Thánh địa Mỹ Sơn đã được tổ chức UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.
* Biện pháp để bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích:
- Khi thực hiện trùng tu các khu di tích, cần đảm bảo việc:
+ Giữ gìn tối đa các yếu tố gốc của di tích.
+ Trùng tu, khôi phục lại di tích phải gắn liền với sự nghiên cứu kĩ lưỡng về mặt lịch sử, nghệ thuật.
+ Nghiên cứu, lựa chọn các giải pháp kĩ thuật và vật liệu trùng tu phù hợp với từng di tích.
- Tuyên truyền, vận động người dân chung tay góp sức cùng các cơ quan chức năng của địa phương để bảo vệ, bảo tồn di tích.