
Anonymous
0
0
Giải Địa lí 10 Bài 7 (Chân trời sáng tạo): Ngoại lực
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải Địa lí lớp 10 Bài 7: Ngoại lực
Video giải Địa lí lớp 10 Bài 7: Ngoại lực
Mở đầu trang 35 Địa Lí 10: Ngoại lực là gì? Ngoại lực tác động đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất như thế nào?
Trả lời:
- Ngoại lực là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất, chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.
- Tác động của ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất là làm các dạng địa hình bị biến đổi: phá vỡ, san bằng địa hình do nội lực tạo nên và hình thành những dạng địa hình mới qua 3 quá trình: phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
II. Tác động của ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt trái đất
Câu hỏi trang 35 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài kết hợp quan sát các hình 7.1, 7.2, 7.3 và những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày tác động của quá trình phong hoá đến địa hình bề mặt Trái Đất.
Trả lời:
Tác động của quá trình phong hoá đến địa hình bề mặt Trái Đất:
- Phong hóa lí học làm cho đất đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn
- Phong hóa hóa học tạo nên những dạng địa hình khác nhau ở trên mặt đất và ở dưới sâu, như địa hình cacxto.
- Phong hóa sinh học khiến cho nhiều dạng địa hình bị biến dạng, thay đổi tính chất.
Câu hỏi trang 36 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài kết hợp quan sát các hình 7.4, 7.5, 7.6 và những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày tác động của quá trình bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ đến địa hình bề mặt Trái Đất.
Trả lời:
Tác động của quá trình bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ đến địa hình bề mặt Trái Đất.
- Quá trình bóc mòn:
+ Xâm thực: tạo nên các rãnh nông, mương xói, khe rãnh xói mòn, các thung lũng sông, suối, các vịnh hẹp băng hà, cao nguyên băng hà, đá lưng cừu
+ Mài mòn: tạo nên các dạng địa hình hàm ếch, nền mài mòn
+ Thổi mòn: tạo nên các cột đá, tháp đá, nấm đá
- Quá trình vận chuyển: tạo ra hiện tượng đá lở, sạt lở đất ở sườn đồi núi dốc hay quá trình công ngòi vận chuyển phù sa từ thượng lưu về hạ lưu.
- Quá trình bồi tụ:
+ Bồi tụ do băng hà: hình thành các đồi băng tích, cánh đồng băng tích.
+ Bồi tụ do nước: tạo nên các bãi bồi ở ven sông, đặc biệt là hình thành các đồng bằng châu thổ.
Luyện tập (trang 38)
Luyện tập trang 38 Địa Lí 10: Em hãy lập bảng để phân biệt sự khác nhau về nguyên nhân và kết quả giữa phong hoá lí học, phong hoá hoá học và phong hoá sinh học theo mẫu sau:
Trả lời:
Vận dụng (trang 38)
Vận dụng trang 38 Địa Lí 10: Kể tên một số địa danh có địa hình cacxtơ ở Việt Nam.
Trả lời:
- Một số địa danh có địa hình cacxtơ ở Việt Nam:
+ Dạng địa hình núi đá vôi ở Vịnh Hạ Long
+ Vịnh Bái Tử Long;
+ Hang động ở Phong Nha - Kẻ Bàng, Tràng An;
+ Các khối núi đá vôi trên cao nguyên ở Hà Giang, Hòa Bình,…
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 7: Ngoại lực
I. NGOẠI LỰC
- Tác động của ngoại lực làm các dạng địa hình bị biến đổi: phá vỡ, san bằng địa hình do nội lực tạo nên và hình thành những dạng địa hình mới.
- Tác động thông qua 3 quá trình: phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
II. TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
1. Quá trình phong hoá
- Khái niệm: là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác dụng của các tác nhân ngoại lực, xảy ra mạnh nhất trên bề mặt vỏ Trái Đất. Kết quả của quá trình này tạo nên lớp vỏ phong hoá là bước đầu của sự hình thành đất.
a. Phong hoá lí học
- Là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật thành mảnh vụn bởi các tác nhân vật lí mà không làm thay đổi thành phần hoá học của chúng.
- Tác nhân chủ yếu: sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của muối, sự va đập của sóng, nước chảy, gió thổi, hoạt động sản xuất của con người.
b. Phong hoá hoá học
- Là quá trình phá huỷ làm thay đổi tính chất, thành phần hoá học của đá và khoáng vật do tác động của nước và các chất khí dễ hoà tan trong nước như CO2, O2,…
- Thường xảy ra ở vùng khí hậu nóng ẩm có các loại đá dễ thấm nước và dễ hoà tan, dưới tác động của nước trên bề mặt, nước ngầm và khí cacbonic xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ.
c. Phong hóa sinh học
- Quá trình sinh trưởng của sinh vật làm phá huỷ đá và khoáng vật cả về mặt cơ giới và hoá học.
2. Quá trình bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ
a. Quá trình bóc mòn
+ Thổi mòn: là quá trình bóc mòn do gió, gió cuốn theo các hạt cát, đập mạnh vào bề mặt đá, phá huỷ đá,… diễn ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.
b. Quá trình vận chuyển
- Khái niệm: là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác, có thể xảy ra do mưa lớn kéo dài, nước ngấm sâu làm yếu tính liên kết của đất đá gây hiện tượng đất trượt, đá lở,… hoặc do nước chảy, gió thổi, băng hà,…
- Có hai hình thức vận chuyển: hoà tan và trôi theo dòng nước, gió thổi hoặc lăn trên bề mặt dốc.
c. Quá trình bồi tụ
- Khái niệm: là quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ, dựa vào tác nhân bồi tụ chia ra:
+ Bồi tụ do nước: các bãi bồi ở ven sông, đặc biệt là hình thành các đồng bằng châu thổ.