
Anonymous
0
0
Chuyên đề Địa lí 11 Chuyên đề 2 (Cánh diều): Một số vấn đề về du lịch thế giới
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải Chuyên đề Địa lí 11 Chuyên đề 2: Một số vấn đề về du lịch thế giới
I. Tài nguyên du lịch
Mở đầu trang 21 Chuyên đề Địa Lí 11: Tài nguyên du lịch là nhân tố hàng đầu cơ bản nhất để phát triển du lịch trên thế giới. Tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng. Điều đó được biểu hiện như thế nào? Dựa vào những tài nguyên đó, các loại hình du lịch nào được phát triển và xu hướng phát triển du lịch thế giới như thế nào?
Lời giải:
- Tài nguyên du lịch rất đa dạng, phong phú, bao gồm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch Văn hóa.
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.
+ Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa; di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.
- Các loại hình du lịch trên thế giới rất đa dạng, được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau. Mỗi tiêu chí tương ứng sẽ có một số loại hình du lịch đặc thù, có tính phổ biến trên thế giới hiện nay.
- Xu hướng phát triển du lịch thế giới:
+ Du lịch xanh
+ Du lịch công nghệ cao.
+ Tăng cường hợp tác, liên kết quốc tế và khu vực.
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Câu hỏi trang 26 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy lấy các ví dụ thể hiện sự đa dạng, phong phú của tài nguyên du lịch tự nhiên trên thế giới và ở Việt Nam
Lời giải:
♦ Ví dụ về sự đa dạng của tài nguyên du lịch tự nhiên trên thế giới
- Về địa chất: các công viên địa chất toàn cầu trên toàn thế giới có tổng diện tích là 370 662 km2
- Về địa hình:
+ Trên thế giới có khoảng 800 hang động động các-xtơ (năm 2020) được khai thác để phát triển du lịch. Trong đó, đã có 25 hang động được xếp hạng vào nhóm hang động các-xtơ dài nhất và 25 hang động được xếp vào nhóm hang động các-xtơ sâu nhất.
+ Trên thế giới có nhiều bãi biển đẹp, vịnh biển kín gió, hàng nghìn đảo và quần đảo có giá trị về du lịch cao. Ví dụ như: bãi biển Ko Phi Phi (Thái Lan); bãi biển Ma-đê-ri-a (Bồ Đào Nga); Vịnh Xan Phran-xi-cô (Hoa Kỳ),…
- Về thủy văn:
+ Nhiều suối nước nóng tự nhiên nổi tiếng, như: Ta-ca-rang-goa Ôn-sen (Nhật Bản); Đơn-tơn (Hoa Kỳ),…
♦ Ví dụ về sự đa dạng của tài nguyên du lịch tự nhiên ở Việt Nam
- Về địa chất: Tại Việt Nam, UNESCO đã ghi danh ba công viên địa chất toàn cầu là:
+ Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn (tỉnh Hà Giang);
+ Công viên địa chất toàn cầu Non Nước (tỉnh Cao Bằng).
+ Công viên địa chất toàn cầu Đắk Nông (tỉnh Đắk Nông).
- Về địa hình:
- Về khí hậu: Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm có nhiệt độ cao, chan hoà ánh nắng. Khí hậu lại có sự phân hóa, khác biệt giữa miền Bắc và miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng và ven biển, hải đảo. Khí hậu thuận lợi cùng với cảnh quan tươi đẹp và con người mến khách là điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển du lịch.
2. Tài nguyên du lịch văn hoá
Câu hỏi trang 32 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy lấy ví dụ thể hiện sự đa dạng, phong phú của tài nguyên văn hóa trên thế giới và Việt Nam
Lời giải:
♦ Ví dụ về sự đa dạng của tài nguyên du lịch văn hóa trên thế giới
- Về di tích lịch sử - văn hoá, khảo cổ, kiến trúc
+ Trên thế giới có 1154 di sản ở 167 quốc gia (năm 2021) với nhiều loại khác nhau, trong đó có: 879 di sản Văn hóa, 39 di sản hỗn hợp… Hằng năm, có thêm các di sản mới được ghi danh.
- Về giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác
- Các công trình lao động, sáng tạo của con người:
♦ Ví dụ về sự đa dạng của tài nguyên du lịch văn hóa ở Việt Nam
- Về di tích lịch sử - văn hoá, khảo cổ, kiến trúc
+ Việt Nam có nhiều di sản văn hóa vật thể và nhiều di sản văn hóa phi vật thể; đồng thời, có nhiều di tích đẹp và nổi tiếng qua mọi thời kì lịch sử đất nước. Ví dụ như: Hoàng thành Thăng Long; thành nhà Hồ; phố cổ Hội An; Nhã nhạc cung đình,…
+ Ở Việt Nam có rất nhiều di tích khảo cổ học đã được tìm thấy và công nhận như: Hoàng thành Thăng Long (thành phố Hà Nội), bãi đá cổ Nấm Dẩn (tỉnh Hà Giang), văn hóa Óc Eo (tỉnh An Giang)…
- Về giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác
+ Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên lãnh thổ. Mỗi dân tộc có bản sắc riêng, được phát huy để cùng nhau tạo nên sự đa dạng, phong phú và độc đáo của nền văn hóa Việt Nam
- Các công trình lao động, sáng tạo của con người:
+ Việt Nam có nhiều làng nghề ở khắp các vùng trong cả nước. Mỗi làng nghề là một không gian riêng về văn hóa, kinh tế - xã hội và kĩ thuật truyền thống lâu đời. Các giá trị về Văn hóa, nghệ thuật thủ công của làng nghề tạo sức hút lớn về du lịch. Ví dụ: làng gốm Bát Tràng (Hà Nội); làng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh); làng thêu Văn Lâm (Ninh Bình),…
II. Một số loại hình du lịch phổ biến trên thế giới hiện nay
5. Theo độ dài chuyến đi
Câu hỏi trang 36 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy: Trình bày một số loại hình du lịch phổ biến trên thế giới hiện nay.
Lời giải:
- Các loại hình du lịch trên thế giới rất đa dạng, được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau. Mỗi tiêu chí tương ứng sẽ có một số loại hình du lịch đặc thù, có tính phổ biến trên thế giới hiện nay. Cụ thể:
+ Theo mục đích chuyến đi, có các loại hình như: tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, thể thao, khám phá, trải nghiệm, mạo hiểm, công vụ, tôn giáo,…
+ Dựa vào đặc điểm của môi trường địa lí, có thể chia ra các loại hình du lịch như: biển, núi, đô thị, thôn quê,…
+ Tùy thuộc vào phạm vi lãnh thổ của hoạt động, có: du lịch quốc tế và du lịch trong nước.
+ Theo hình thức chuyến đi, có các loại hình như: du lịch gia đình, du lịch theo nhóm; du lịch cá nhân và du lịch lữ hành.
+ Theo độ dài chuyến đi, có: du lịch ngắn ngày và du lịch dài ngày.
+ Theo phương thức hợp đồng, có: du lịch từng phần, du lịch trọn gói.
Câu hỏi trang 36 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin và kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy: Nêu một số loại hình du lịch đã có ở nước ta.
Lời giải:
Ở Việt Nam tồn tại tất cả các loại hình du lịch đã nêu ở trên, trong đó, nổi bật nhất là: du lịch tham quan, giải trí, trải nghiệm nghỉ dưỡng,….
III. Một số xu hướng phát triển du lịch trên thế giới và định hướng phát triển du lịch Việt Nam
Câu hỏi trang 38 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin, hãy nêu tóm tắt một số định hướng phát triển du lịch Việt Nam.
Lời giải:
- Hiện nay, du lịch Việt Nam phát triển theo các định hướng:
+ Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành và lĩnh vực khác, góp phần quan trọng hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
+ Phát triển du lịch bền vững và bao trùm, trên nền tảng tăng trưởng xanh, tối đa hoá sự đóng góp của du lịch cho các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc; quản lí, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Chú trọng phát triển du lịch văn hóa, gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Phát triển đồng thời du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch; tăng cường liên kết nhằm phát huy lợi thế tài nguyên tự nhiên và văn hóa; phát triển đa dạng sản phẩm du lịch, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam.
IV. Định hướng ngành nghề liên quan đến du lịch
Câu hỏi trang 39 Chuyên đề Địa Lí 11: Đọc thông tin, hãy nêu một số ngành nghề có liên quan đến du lịch và liên hệ, ví dụ thực tế mà em biết.
Lời giải:
- Hướng dẫn viên du lịch
+ Cần có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng, khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề tốt, sức khỏe dẻo dai và tâm lí ổn định.
- Quản lí du lịch
+ Chủ yếu làm việc trong văn phòng với các báo cáo, đề án và hồ sơ, chịu trách nhiệm trong việc gặp gỡ đối tác, tham dự hội thảo, tham quan và khảo sát cũng như học hỏi để áp dụng các kiến thức cho doanh nghiệp của mình.
+ Cần có năng lực quản lí cũng như hiểu biết sâu rộng về tài nguyên du lịch.
- Nhân viên marketing du lịch: đảm nhận công việc nghiên cứu thị trường du lịch, đáp ứng đúng các sản phẩm cần thiết vừa thu lợi nhuận cao cũng như giảm thiểu được những rủi ro không mong muốn.
Luyện tập và Vận dụng (trang 39)
Luyện tập 1 trang 39 Chuyên đề Địa Lí 11: Hãy lập sơ đồ, thể hiện sự đa dạng của tài nguyên du lịch tự nhiên hoặc tài nguyên du lịch văn hóa.
Lời giải:
Luyện tập 2 trang 39 Chuyên đề Địa Lí 11: Trình bày khái niệm và đặc điểm của du lịch xanh.
Lời giải:
- Khái niệm: Du lịch xanh là du lịch có trách nhiệm với tự nhiên và bảo tồn môi trường, duy trì và giữ gìn văn hóa cuộc sống của người dân bản địa, tạo việc làm, cải thiện sinh kế và mang lại hạnh phúc cho người dân.
- Đặc điểm chủ yếu của du lịch xanh:
+ Khai thác du lịch nhưng không ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên môi trường. Các sản phẩm du lịch phải đảm bảo được môi trường tự nhiên, giữ gìn và phát huy thế mạnh văn hóa bản địa, mang lại hạnh phúc cho người dân địa phương.
+ Môi trường du lịch có sự thân thiện, an toàn giữa người dân và khách du lịch du lịch mang lại thông điệp hòa bình, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa người dân ở điểm đến với du khách.
Vận dụng 3 trang 39 Chuyên đề Địa Lí 11: Lựa chọn, tìm hiểu và giới thiệu về một tài nguyên du lịch ở Việt Nam.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Giới thiệu về Vịnh Hạ Long
- Việt Nam là một đất nước có rất nhiều các danh lam thắng cảnh nổi tiếng trong đó phải kể tới Vịnh Hạ Long. Thật hiếm có một danh lam thắng cảnh nào có nhiều giá trị hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, địa chất đa dạng sinh học và lịch sử văn hóa như Vịnh Hạ Long. Những giá trị đó đã góp phần làm cho Hạ Long vốn đã tuyệt vời về phong cảnh lại thêm hấp dẫn, say đắm lòng người.
- Vịnh Hạ Long là một vịnh nhỏ thuộc phần bờ Tây Vịnh Bắc Bộ bao gồm vùng biển đảo của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Đây là trung tâm của một khu vực rộng lớn có những yếu tố tương đồng về địa chất, cảnh quan, khí hậu, văn hóa.
- Vịnh Hạ Long có diện tích khoảng 1553 km2 có 1969 hòn đảo lớn nhỏ, đa phần là các đảo đá vôi.
- Vịnh Hạ Long là vùng biển có khí hậu hai mùa rõ rệt là mùa hạ nóng ẩm và mùa đông khô lạnh.
- Vịnh Hạ Long có hệ thủy triều đặc trưng với mức triều cường vào khoảng 3,5 đến 4m/ ngày. Mực nước biển trong vùng vịnh cạn, có độ sâu khoảng 6 đến 10m.
- Địa hình của Vịnh Hạ Long là đảo, núi xen kẽ giữa các vùng trũng biển là vùng đất mặn có sú vẹt mọc và những đảo đá vôi đứng tạo lên những vẻ đẹp tương phản, kết hợp hài hòa, sinh động các yếu tố: đá, nước và bầu trời.
- Các đảo của Vịnh Hạ Long có hai dạng phổ biến là đảo đá vôi và đảo phiến thạch tập trung ở vùng phía Đông Nam vịnh Bái Tử Long và vùng phía Tây Nam vịnh Hạ Long.