
Anonymous
0
0
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 73 Bài 22: Phép chia số thập phân – Kết nối tri thức
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải Vở bài tập Toán lớp 5 Bài 22: Phép chia số thập phân
Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 73
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 73 Bài 1: Đặt tính rồi tính
a) 4,2 : 6 |
b) 15,25 : 5 |
c) 46,8 : 39 |
Lời giải
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 73 Bài 2: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
Cho biết 33 332 : 52 = 641. Không thực hiện tính, hãy viết ngay kết quả của các phép tính sau.
Lời giải
a) 333,32 : 52 = 6,41 b) 3333,2 : 52 = 64,1
c) 33,332 : 641 = 0,052
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 73 Bài 3: Diện tích của một cánh đồng trồng tảo biển là 10,84 ha. Bác Thảo muốn chia cánh đồng đó thành 4 phần đều nhau. Hỏi diện tích mỗi phần là bao nhiêu héc-ta?
Bài giải
Lời giải
Diện tích mỗi phần là:
10,84 : 4 = 2,71 (ha)
Đáp số: 2,71 ha
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 73 Bài 4: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải
Vậy khoảng cách giữa hai bức tượng cạnh nhau là 36,5 m.
Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 74
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 74 Bài 1: Đặt tính rồi tính
a) 23 : 5 |
b) 7 : 4 |
c) 720 : 64 |
Lời giải
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 74 Bài 2: Nối mỗi phép tính với kết quả của phép tính đó.
Lời giải
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 74 Bài 3: Bác Toàn trộn 4 yến đậu nành cần 150 g men. Hỏi mỗi yến đậu nành cần trộn với bao nhiêu gam men?
Bài giải
Lời giải
Mỗi yến đậu nành cần trộn với số gam men là:
150 : 4 = 37,5 (g)
Đáp số: 37,5 (g)
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 74 Bài 4: Bể trên ban đầu đựng 42 003 l dầu. Sau đó, người ta mở 3 cửa cùng lúc cho dầu chảy xuống hết 3 bể ở giữa. Rồi dầu lại chảy hết từ mỗi bể ở giữa xuống 2 bể ở dưới. Hỏi cuối cùng, ở mỗi bể dưới cùng có bao nhiêu lít dầu? Biết 3 cửa nối bể trên cùng với 3 bể ở giữa rộng bằng nhau, các ống thông nối bể ở giữa với bể dưới cùng rộng bằng nhau.
Bài giải
Lời giải
Mỗi bể giữa chứa số lít dầu là:
42 003 : 3 = 14 001 (l)
Mỗi bể dưới cùng chứa số lít dầu là:
14 001 : 2 = 7 000,5 (l)
Đáp số: 7 000,5 lít dầu
Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 75
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 75 Bài 1: Đặt tính rồi tính
a) 9 : 4,5 |
b) 122 : 6,1 |
c) 12 : 0,75 |
Lời giải
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 75 Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải
Vậy bác ấy đã cắt tảng đá ong thành 8 viên gạch.
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 75 Bài 3: Trong 2,5 giờ, một chú rô-bốt đã gieo hạt đay cho 5 ha đất. Hỏi trung bình mỗi giờ chú rô-bốt đó gieo hạt đay cho mấy hec-ta đất?
Bài giải
Lời giải
Trung bình mỗi giờ chú rô-bốt đó gieo hạt đay cho số hec-ta đất là:
5 : 2,5 = 2 (ha)
Đáp số: 2 ha
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 75 Bài 4: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải
Vậy sau khi tính lại, tuổi thọ của ngôi sao ước tính được là 12,5 tỉ năm.
Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 76
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 76 Bài 1: Đặt tính rồi tính
a) 21 : 0,7 |
b) 444,54 : 93 |
c) 10,37 : 6,1 |
Lời giải
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 76 Bài 2: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm
Lời giải
Vậy để làm một chiếc khuôn đúc tượng cần 2,4 tạ sáp.
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 76 Bài 3: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Một vùng đặt các máy phát điện sóng có dạng một hình chữ nhật với chiều dài 22 km và chiều rộng bằng chiều dài.
Lời giải
Chiều rộng vùng đó là: (km)
Chu vi của vùng đó là: (22 + 13,2) × 2 = 70,4 (km)
Diện tích của vùng đó là: 22 × 13,2 = 290,4 (km2)
Vở bài tập Toán lớp 5 trang 76 Bài 4: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm
Chú Cuốn chiếu phải sơn mặt trước của các khối lập phương như hình dưới đây.
Lời giải
Vậy diện tích mà chú ấy phải sơn là 4,05 dm2.