
Anonymous
0
0
Vở bài tập Toán lớp 2 trang 42, 43 Bài 49 Tiết 1 – Kết nối tri thức
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Vở bài tập Toán lớp 2 trang 42, 43 Bài 49 Tiết 1
Vở bài tập Toán lớp 2 trang 42 Bài 1:
Nối mỗi chiếc diều với vạch thích hợp trên tia số (theo mẫu).
Trả lời:
Em điền tia số, sau đó thực hiện nối tương ứng. Đây là tia số của các số tròn trăm.
Vở bài tập Toán lớp 2 trang 42 Bài 2:
Hãy viết một số tròn trăm còn thiếu từ 100 dến 1 000 lên mỗi chiếc cốc còn để trống trong hình dưới đây
Trả lời:
Em có các số tròn trăm từ 100 đến 1 000 là: 100, 200, 300, 400, 500, 600, 700, 800, 900, 1 000.
Vậy em điền được các số còn thiếu như sau:
Vở bài tập Toán lớp 2 trang 42 Bài 3:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm (theo mẫu).
Một đàn kiến cận chuyển các túi gạo từ tổ cũ sang tổ mới, mỗi túi có 100 hạt gạo.
Mẫu: Thứ Sáu:
Ngày thứ Sáu đàn kiến chuyển được 400 hạt gạo.
a) Thứ Bảy:
b) Chủ nhật
Trả lời:
a) Em đếm thấy có 6 túi gạo, mỗi túi có 100 hạt gạo hay 1 trăm hạt gạo nên 6 túi có 6 trăm (hay chính là 600) hạt gạo.
Ngày thứ Bảy đàn kiến chuyển được 600 hạt gạo.
b) Em đếm thấy có 2 túi gạo, mỗi túi có 100 hạt gạo nên 2 túi có 200 hạt gạo.
Ngày chủ nhật đàn kiến chuyển được 200 hạt gạo.
Vở bài tập Toán lớp 2 trang 43 Bài 4:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Hôm qua và hôm nay, gia đình sóc nhặt được tất cả 5 bao hạt dẻ. Biết mỗi bao có 100 hạt dẻ.
Trả lời:
a) Hôm qua, gia đình sóc nhặt được 2 bao hạt dẻ, mỗi bao có 100 (hay 1 trăm) hạt dẻ nên 2 bao có 2 trăm (hay chính là 200) hạt dẻ.
b) Nhặt được tất cả: 5 bao hạt dẻ
Hôm qua nhặt được: 2 bao hạt dẻ
Vậy hôm nay gia đình sóc nhặt được: 5 - 2 = 3 bao hạt dẻ
3 bao hạt dẻ, chính là 3 trăm hạt dẻ, hay chính là 300 hạt dẻ.
Em điền như sau:
a) Hôm qua gia đình sóc nhặt được 2 bao hạt dẻ. Vậy hôm qua gia đình sóc nhặt được 200 hạt dẻ.
b) Hôm nay, gia đình sóc nhặt được 3 bao hạt dẻ. Vậy hôm nay gia đình sóc nhặt được 300 hạt dẻ.