
Anonymous
0
0
TOP 10 mẫu Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ (2024) SIÊU HAY
- asked 2 months agoVotes
0Answers
0Views
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ
Đề bài:
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ (mẫu 1)
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ (mẫu 2)
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Chỉ trong 5 câu nhơ ngắn ngủi, nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã sử dụng một loạt biện pháp tư từ điệp từ (đây, là, của, chúng ta), điệp ngữ (của chúng ta) và điệp cấu trúc (Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta). Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ đoa mà tác giả đã thành công trong việc nhấn mạnh, khẳng định những hình ảnh thiên nhiên của đất nước Việt Nam là của con người Việt Nam. Biện pháp cũng góp phần tạo nên nhịp thơ dồn dập, giọng điệu hào hùng nhằm khẳng định ý thức chủ quyền về lãnh thổ, niềm tự hào về cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, trù phú của đất nước.
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ (mẫu 3)
Thi sĩ Xuân Diệu yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp đến mãnh liệt nhưng bên trong những vần thơ của ông vẫn gây cho người đọc một cảm giác chênh vênh, hụt hẫng. Điều đó, được thể hiện rất sâu sắc qua biện pháp điệp từ trong bài thơ “Vội vàng” :
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều…”
Biện pháp tu từ điệp từ cách quãng “Ta muốn” tạo nên cấu trúc câu đều đặn, hối hả như đang thúc giục mọi người hãy yêu quý tuổi trẻ, thanh xuân của mình, hãy làm những điều mình muốn mà chỉ có thể tuổi trẻ mới làm được, đầu tiên đó là yêu thiên nhiên. Tất cả đều thể hiện sự gấp gáp, cuống quýt, vồ vập. Xuân Diệu muốn ôm giữ lấy những vẻ đẹp non tươi của cuộc sống đang diễn ra: sự sống bắt đầu mơn mởn, mây đưa, gió lượn,…để nó khỏi trôi đi nhưng dù ôm chặt mà vẫn không thể giữ được trọn vẹn.
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ (mẫu 4)
Sóng là một hình tượng động, bất biến chính vì vậy mà sóng được các nhà thơ chọn làm thi liệu để biểu tượng cho tình yêu. Xuân Quỳnh đã mượn sóng để biểu tượng cho những cung bậc tình cảm của người phụ nữ trong tình yêu với thật nhiều những khát khao và biến động.
Trong khổ thơ:
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Nhìn thấy sóng, “em nghĩ về anh, em”. Bằng biện pháp lặp cấu trúc “em nghĩ về” đã càng nhấn mạnh nỗi suy tư của tác giả. Đúng là một tâm hồn đang khao khát tình yêu đẹp đẽ. Bởi đứng trước sự bao la của thiên nhiên, sóng bể, tác giả không nghĩ tới bản thân, gia đình mà nghĩ ngay tới “anh”. Và đến khi gặp sóng, nhìn thấy sóng dạt dào và dịu êm, em thấy như lòng mình. “Em”, “anh” và “sóng” có một sợi dây liên kết. Bởi hình ảnh sóng là nỗi lòng của tác giả, là của nhân vật trữ tình em, của người con gái đang yêu.
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ (mẫu 5)
“Mai về miền Nam thương trào nước mắtMuốn làm con chim hót quanh lăng BácMuốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đâyMuốn làm cây tre trung hiếu chốn này…”
Trong đoạn thơ này, tác giả Viễn Phương đã nói lên được những ước ao, mong mỏi của bản thân. Từ đó, thể hiện niềm kính yêu sâu sắc dành cho vị cha già vĩ đại của dân tộc. Điệp ngữ “muốn làm” kết hợp với hàng loạt những danh từ phía sau chính là minh chứng cho điều đó. Ông nguyện hóa thân thành con chim, ngày ngày cất tiếng hót reo vui bên Bác. Ông ước mong trở thành một đóa hoa, làm đẹp thêm cho nơi Bác yên nghỉ. Và ông còn muốn hóa thành cây tre trung hiếu, canh giữ và bảo vệ cho giấc ngủ ngàn thu của Hồ Chủ tịch. Chỉ một vài chi tiết ấy thôi, độc giả cũng thấy được tình yêu, lòng kính trọng của nhà thơ đối với Bác Hồ. Biện pháp lặp cấu trúc đã nhấn mạnh nỗi khát khao cháy bỏng trong lòng tác giả. Đồng thời, giúp câu thơ trở nên nhịp nhàng và da diết vô cùng.
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ (mẫu 6)
Về với nhân dân là về với ngọn nguồn của sự sống, của hạnh phúc; là về nơi đã nuôi dưỡng, chở che, cưu mang mình. Đây là hành động cần thiết và kịp thời đối với tầng lớp văn nghệ sĩ để được tiếp thêm niềm tin và sức mạnh trên con đường sáng tạo nghệ thuật: Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, Chiếc nôi dừng bỗng gặp cánh tay đưa. Khát vọng lên Tây Bắc gợi nhớ cả một trời kỉ niệm về những năm tháng kháng chiến gian nan, nguy hiểm mà ấm áp tình người:
Con nhớ anh con người anh du kích
Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con.
Con nhớ em con thằng em liên lạc
Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc
Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư.
Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài.
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.
Khát vọng trở về với nhân dân được nhà thơ thể hiện thông qua những cảm xúc chân thành, những kỉ niệm sâu sắc gắn liền với từng con người tiêu biểu cho sự hi sinh, đùm bọc của nhân dân trong kháng chiến. Nhân dân ở đây không còn là một khái niệm chung chung, mà là những con người cụ thể, gần gũi. Đó là người anh du kích với Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách, Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con, là thằng em liên lạc, Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ; là bà mế lửa hồng soi tóc bạc, Năm con đau mế thức một mùa dài,… Với những điệp ngữ và cách xưng hô thân tình: Con nhớ anh con, Con nhớ em con, Con nhớ mế,… nhà thơ đã thể hiện tình cảm đằm thắm với những con người đã từng gắn bó máu thịt với mình, chia sẻ từng vắt cơm, manh áo trong hoàn cảnh khó khăn của kháng chiến.
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ (mẫu 7)
“Nhìn thấy gió xoa vào mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái”
Bằng biện pháp lặp cấu trúc tài tình, nhà thơ Phạm Tiến Duật đã thành công khắc họa sự khó khăn mà người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn phải trải qua. Những chiếc xe quân dụng mà lại không có kính – một điều vô cùng bất lợi đối với người sử dụng. Chính bởi lí do đó mà gió tạt làm “mắt đắng”. Nhưng cũng nhờ vậy, người lính có thể thấy rõ hơn con đường phía trước, có thể ngắm nhìn được bầu trời sao rộng lớn cùng những cánh chim bay lượn phía trên. Cái bi đã được lãng mạn hóa bởi thi nhân đã nhìn nó dưới con mắt tinh tế cùng tâm hồn lạc quan. Phép lặp cấu trúc vừa nhấn mạnh sự gian khổ của hoàn cảnh, vừa làm nổi bật lên vẻ đẹp tinh thần đáng trân trọng của những người chiến sĩ ngoài mặt trận.
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ (mẫu 8)
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ (mẫu 9)
Biện pháp lặp cấu trúc đã được tác giả khéo léo gài gắm vào hai câu thơ trích trong tác phẩm “Lời tiễn dặn”: “Đừng bỏ em trơ trọi giữa rừng/Đừng bỏ em giữa dòng thác trào dâng!”. Cụm từ “đừng bỏ em” đã nói lên cảm xúc lưu luyến, không nỡ của người con gái khi phải chia xa. Tính từ “trơ trọi” càng khiến cho nỗi cô đơn, lạc lõng bao trùm hết thảy không gian. “Dòng thác trào dâng” hay cũng chính là sự tuôn trào của cảm xúc. Người con trai ra đi mang theo bao nỗi niềm. Người con gái ở lại cũng ôm theo vô vàn tiếc nuối. Có thể nói, biện pháp lặp cấu trúc đã góp phần đẩy cảm xúc của đoạn thơ lên cao, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả.
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ (mẫu 10)
Đoạn trích trong tác phẩm “Sóng” của Xuân Quỳnh đã sử dụng rất thành công biện pháp lặp cấu trúc: “Sóng bắt đầu từ gió/Gió bắt đầu từ đâu/Em cũng không biết nữa/Khi nào ta yêu nhau”. Đứng trước biển khơi, người phụ nữ không khỏi cảm thấy mênh mông, rợn ngợp. Cô bắt đầu thắc mắc về cội nguồn của sóng hay cũng chính là của tình yêu. Tuy đã đưa ra những lí giải dựa trên quy luật của tự nhiên nhưng người phụ nữ vẫn không thể tìm được ra câu trả lời cho bản thân mình. Qua đó, tác giả nói lên cái khó của tình yêu. Đó là một thứ chưa ai lí giải và cắt nghĩa được.