
Anonymous
0
0
Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội | Ngắn nhất Soạn văn 12
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội (ngắn nhất)
Soạn bài Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội ngắn gọn:
Đề 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
1. Mở bài:
2. Thân bài
a.Giải thích
- Tình thương là tình cảm gắn bó giữa người với người, giữa con người với quê hương, đất nước …
- Hạnh phúc là cảm xúc sung sướng, toại nguyện của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó.
=> Tình thương là một trong những cơ sở tạo nên hạnh phúc của con người và hạnh phúc chỉ được tìm thấy trong tình yêu thương và khi ta biết yêu thương.
b. Bàn luận, phân tích, chứng minh
- Những biểu hiện của tình thương:
+ Yêu quê hương, đất nước, tự hào về truyền thống dân tộc.
+ Thương người "như thể thương thân", chia sẻ, đùm bọc những hoàn cảnh bất hạnh trong cuộc sống (ủng hộ người dân miền Trung trong bão lũ, chương trình “Vạn túi an sinh”, ATM gạo,… trong đại dịch Covid-19).
+ Yêu thương những người thân trong gia đình.
+ Trân trọng chính bản thân mình
- Ý nghĩa của tình thương trong cuộc sống
+ Tình thương tạo nên hạnh phúc của con người, tạo nên giá trị cho cuộc sống.
+ Tình thương là động lực giúp con người vượt qua khó khăn, tiến lên trong cuộc sống.
+ Mỗi con người đều coi tình thương là hạnh phúc sẽ tạo nên một xã hội hạnh phúc, đáng sống, người với người sống vì nhau. Đó là cuộc sống tuyệt vời nhất, đáng sống nhất.
d.Bài học
- Bài học nhận thức: Khẳng định tình thương là cội nguồn tạo nên những tình cảm tốt đẹp, tạo nên hạnh phúc của con người.
- Bài học hành động: Hãy bắt đầu từ những hành động nhỏ để lan tỏa tình thương của chính mình đến với những người xung quanh và những người cần được giúp đỡ. Phê phán những con người có lối sống vị kỉ, hẹp hòi.
3. Kết bài:
Đề 2 (trang 35 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): "Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động".
1. Mở bài:
2. Thân bài:
a. Giải thích:
- “đức hạnh”: phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tâm hồn của con người.
- Ý kiến của M.Xi-xê-rông: Mối quan hệ giữa “đức hạnh” và “hành động” của mỗi con người.
b. Bình luận, phân tích, chứng minh
- “Đức hạnh” là cội nguồn tạo ra “hành động” và “hành động” là biểu hiện cụ thể của “đức hạnh”.
- “Đức hạnh” vốn trừu tượng, vô hình, không thể đánh giá được mà chỉ có thể thông qua “hành động” – những cử chỉ, hành vi, lời nói hữu hình mới là thước đo chân thực nhất để đánh giá con người.
- “Đức hạnh” là động lực thúc đẩy tạo ra những “hành động” tích cực, hướng thiện. Hành động tốt, lặp lại thường xuyên, có thể được nhìn nhận là “người tốt” và ngược lại.
(Lấy dẫn chứng).
c. Bài học
- Bài học nhận thức: Tu dưỡng “đức hạnh” và chuyển hóa thành “hành động”; coi “hành động” là thước đo nhân cách để có nhận thức đúng đắn, suy nghĩ kĩ lưỡng trước khi hành động.
- Bài học hành động:
+ Cần chú tâm tu dưỡng, rèn luyện nhân cách từ những hành động nhỏ nhất.
+ Cần có sự thống nhất giữa suy nghĩ và hành động.
+ Hành động tốt, tích cực nên được lặp lại thường xuyên đều đặn để tạo nên nhân cách đẹp.
+ Phê phán những người bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo, kiểu người “Miệng nam mô, bụng bồ dao găm”.
3. Kết bài:
Đề 3 (trang 35 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
1. Mở bài:
2. Thân bài:
a. Giải thích và làm rõ từng nội dung trong đề xướng của UNESCO:
- “Học để biết”:
+ Học là quá trình tiếp thu tri thức từ sách vở, nhà trường, thực tế cuộc sống.
- “Học để làm”: là vận dụng kiến thức có được vào thực tế cuộc sống; tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần phục vụ nhu cầu cuộc sống.
- “Học để tự khẳng định mình”: là tạo được vị trí, chỗ đứng vững vàng trong xã hội, thể hiện sự tồn tại có ý nghĩa của cá nhân mình.
b. Bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Mục đích học tập của UNESCO đề xuất khá toàn diện, chủ yếu dựa trên hai phương diện: “Học để biết” là yêu cầu tiếp thu kiến thức; “học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” yêu cầu thực hành, vận dụng kiến thức, từng bước hoàn thiện nhân cách.
- Mục đích học tập này đúng với mọi thời đại và hoàn toàn phù hợp với yêu cầu giáo dục, đào tạo con người trong thời đại ngày nay. (Liên hệ: Câu tục ngữ “Học đi đôi với hành”,
- Phê phán: Từ mục đích học tập đúng đắn này, mỗi người học thấy rõ những sai lầm nhận thức về việc học: học không có mục đích; coi việc học là thực hiện nghĩa vụ với người khác; học vì bằng cấp; học vì thành tích; học mà không có khả năng làm,…
- Liên hệ bản thân: Xác định mục đích học tập đúng đắn và những việc cần làm để hoàn thành mục đích ấy.