
Anonymous
0
0
SBT Ngữ văn 8 Nắng mới - Cánh diều
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải SBT Ngữ văn 8 Nắng mới
Câu 1 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Các phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Trả lời:
Phát biểu |
Đúng |
Sai |
(1) Các dòng thơ trong bài thơ sáu chữ thường ngắt nhịp lẻ (3/3, 1/5, 5/1). |
x | |
(2) Các dòng trong bài thơ bảy chữ thường ngắt nhịp 4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4. |
x | |
(3) Bài thơ sáu chữ, bảy chữ thường có nhiều vần. |
x | |
(4) Cách ngắt nhịp dòng thơ còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ. |
x |
Câu 2 trang 15 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Bố cục của bài thơ là gì?
D. Sự tổ chức, sắp xếp các dòng trong bài thơ để tạo thành từng khổ thơ
Trả lời:
Đáp án B. Sự tổ chức, sắp xếp các dòng thơ, khổ thơ tương ứng với một nội dung nhất định để tạo thành một bài thơ
Câu 3 trang 15 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phương án nào nêu đúng về mạch cảm xúc trong bài thơ?
A. Diễn biến sự việc được tái hiện trong bài thơ nhằm khơi gợi cảm xúc của người đọc
B. Diễn biến dòng cảm xúc, tâm trạng của tác giả trong bài thơ
C. Trình tự miêu tả bức tranh thiên nhiên trong bài thơ để thể hiện cảm xúc của tác giả
D. Trình tự miêu tả bức tranh con người trong bài thơ để thể hiện tâm trạng, suy tư của tác giả
Trả lời:
Đáp án B. Diễn biến dòng cảm xúc, tâm trạng của tác giả trong bài thơ
Câu 4 trang 15 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ là gì?
B. Dòng cảm xúc, suy tư trong bài thơ nhằm thể hiện tư tưởng của tác giả
Trả lời:
Đáp án D. Trạng thái cảm xúc, tình cảm mãnh liệt được thể hiện xuyên suốt tác phẩm nhằm thể hiện tư tưởng của tác giả
Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Sắc thái nghĩa của từ ngữ là gì?
A. Nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản của từ ngữ
Trả lời:
Đáp án A. Nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản của từ ngữ
Câu 6 trang 16 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Cách ngắt nhịp nào là phù hợp với mỗi dòng thơ của khổ thứ nhất?
Trả lời:
Đáp án A. 2/2/3, 2/5, 3/4, 4/3
Cách ngắt nhịp của khổ thơ thứ nhất được thể hiện như sau:
Mỗi lần / nắng mới / hắt bên song,
Xao xác, / gà trưa gảy não nùng,
Lòng rượi buồn / theo thời dĩ vãng,
Chập chờn sống lại / những ngày không.
− I, iê, ia, ê, e hiệp với nhau.
– Ư, ơ, â, ươ, ưa, a, ă hiệp với nhau.
− U, ô, o, uô, ua hiệp với nhau.
Trả lời:
Thơ bảy chữ thường gieo vần chân ở các dòng 1, 2, 4. Ví dụ, khổ thơ đầu được hiệp vần như sau: song – nùng – không (các nguyên âm o, u, ô cùng hàng hiệp với nhau), thời – mười – phơi,…
Trả lời:
Đáp án D. Người con - “tôi”
Câu 9 trang 16 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1:(Câu hỏi 2, SGK) Nhan đề của bài thơ được đặt theo cách nào?
A. Một hình ảnh khơi nguồn cảm hứng cho tác giả
B. Một sự việc gây ấn tượng sâu sắc cho tác giả
C. Một đề tài khái quát nội dung của cả bài thơ
D. Một âm thanh đặc biệt trong cảm nhận của tác giả
Trả lời:
Đáp án A. Một hình ảnh khơi nguồn cảm hứng cho tác giả
Câu 10 trang 16 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Dòng nào chỉ ra đúng các từ láy có trong bài thơ?
A. Xao xác, thiếu thời, não nùng
B. Xao xác, não nùng, chập chờn
C. Não nùng, chập chờn, thiếu thời
D. Xao xác, não nùng, mường tượng
Trả lời:
Đáp án B. Xao xác, não nùng, chập chờn
Trả lời:
Ba hình ảnh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để thể hiện người mẹ trong bài thơ: Hình ảnh “nắng mới" ở khổ thơ thứ nhất và thứ hai là không gian, bối cảnh quen thuộc gắn với hành động, dáng hình thân thương của mẹ trong quá khứ - là tín hiệu nghệ thuật đánh thức kí ức về mẹ và tuổi thơ có mẹ ấm áp, tươi đẹp êm đềm. Hình ảnh tiếp theo là màu “áo đỡ” mẹ đưa trước giậu phơi (khổ 2) và “nét cười đen nhánh” sau màu áo đỏ trong ảnh trưa hè.
Trả lời:
- Hắt (trong nắng mới hắt bên song): nắng nhạt, xuyên qua song cửa, qua không gian hẹp mà đổ bóng xuống, gợi cái hiu hắt, trĩu nặng, buồn bã.
→ Không thể hoán đổi vị trí 2 động từ “hắt”, “reo” trong bài thơ.
Trả lời:
Tham khảo đoạn văn sau đây:
“Nét cười đen nhánh sau tay áo”
Câu thơ rất tạo hình. Chân dung bà mẹ hiện lên chỉ nội trong hình ảnh ấy, mét cười đen nhánh, hàm răng nhuộm đen, đều đặn và bóng, một nét đẹp của phụ nữ xưa. Hình ảnh ấy của bà mẹ đã đọng lại và lưu giữ mãi trong tâm trí người đọc khi bài thơ đã hết, tạo một nỗi bùi ngùi thương cảm. Nắng mới dẫn đến áo đỏ, áo đỏ đưa đến nét cười đen nhánh, mạch tâm trạng ấy rất dễ gợi sự đồng điệu ở người đọc. Chi tiết đời sống là riêng của mỗi người, nhưng tiến triển của lòng người là phổ biến. Người đọc, từ những cảnh ngộ riêng, cũng có được cái bàng khoảng chụp chờn cùng tác giả.”.
(Vũ Quần Phương, Thơ với lời bình, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1990, trang 32)
Trả lời:
Mẹ (Đỗ Trung Lai), Gặp lá cơm nếp (Thanh Thảo), Mẹ và quả (Nguyễn Khoa Điềm),…