
Anonymous
0
0
SBT Ngữ Văn 11 Đọc trang 5, 6, 7, 8, 9 - Chân trời sáng tạo
- asked 2 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải SBT Ngữ Văn 11 Đọc trang 5, 6, 7, 8, 9 - Chân trời sáng tạo
A. Câu hỏi củng cố kiến thức, kĩ năng theo sách giáo khoa
Câu 1 trang 5 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Phát biểu nào dưới đây không phải là đặc điểm của thể loại tuỳ bút?
a. Là tiểu loại thuộc loại hình kí; thường tập trung thể hiện cái “tôi” của tác giả.
b. Luôn có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố tự sự với yếu tố trữ tình.
c. Chú trọng kết nối, xâu chuỗi các sự việc để thể hiện chủ đề của tác phẩm.
d. Liên tưởng tự do để bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ về con người, cuộc sống.
Trả lời:
Đáp án C.
Câu 2 trang 6 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Phát biểu nào dưới đây không phải là đặc điểm của thể loại tản văn
a. Thường kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả thiên nhiên, khắc hoạ nhân vật.
b. Chú trọng nếu lên được nét chính của các hiện tượng giàu ý nghĩa xã hội.
c. Chú trọng bộc lộ tình cảm, ý nghĩ của tác giả qua các hiện tượng đời sống.
d. Mượn chi tiết, sự việc để bày tỏ quan điểm về con người và cuộc sống.
Trả lời:
Đáp án D
Câu 3 trang 6 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Nối đặc điểm của ngôn ngữ văn học ở cột A với nội dung giải thích tương ứng ở cột B cho phù hợp.
Trả lời:
Đáp án: 1b - 2d - 3a - 4c
Câu 4 trang 6 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu phía dưới:
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ai đã đặt tên cho dòng sông?)
a. Hiệu quả của sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong đoạn văn trên là gì? Hãy lí giải.
b. Chỉ ra ít nhất một đặc điểm của ngôn ngữ văn học được thể hiện trong đoạn văn trên.
Trả lời:
a. Hiệu quả của sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong đoạn văn:
- Hiệu quả của sự kết hợp giữa yếu tố tự sự với yếu tố trữ tình: Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ trình vừa làm cho hình tượng sông Hương trong đoạn văn trở nên sinh động, gợi cảm, vừa trực tiếp bộc lộ tình cảm của tác giả dành cho dòng sông.
b. Đây là câu hỏi mở, bạn có thể chọn ít nhất một trong số bốn đặc điểm của ngôn ngữ văn học được thể hiện trong đoạn văn để trình bày, chẳng hạn như: tính biểu cảm, truyền cảm; tính đa nghĩa; tính hình tượng; tính thẩm mĩ.
Câu 5 trang 7 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Qua văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường), bạn cảm nhận như thế nào về mối quan hệ giữa sông Hương với thành phố Huế? Chỉ ra một số hình ảnh, chi tiết mà bạn cho là độc đáo để làm rõ điều đó.
Trả lời:
- Trên hành trình xuôi dần từ thượng nguồn về Huế, sông Hương được nhìn nhận như một người tình dịu dàng, chung thuỷ của vùng đất cố đô. Vì thế, toàn bộ thùy trình của dòng sông tựa như một cuộc tìm kiếm người tình đích thực của một “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”.
- Sông Hương với những chi lưu của nó đã tạo nên một điệu chảy rất riêng, góp phần làm nền vẻ đẹp cổ kính của cố đô - một nét đẹp riêng của Huế mà không thành phố nào khác có được.
Câu 6 trang 7 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Điều gì đã làm nên sức hấp dẫn của văn bản Cõi lá (Đỗ Phấn)? Bạn tâm đắc điều gì sau khi đọc xong văn bản này?
Trả lời:
Điều làm nên sức hấp dẫn của văn bản Cõi lá (Đỗ Phấn) và đồng thời cũng khiến em tâm đắc nhất chính là bút pháp nghệ thuật tài hoa, độc đáo cùng những màu sắc khác lạ qua việc khắc họa hình ảnh đời sống sinh hoạt của người dân Thủ đô. Những điều đó chính là một trong những điểm nổi bật nhất trong hầu hết các tác phẩm của họa sĩ Đỗ Phấn và đồng đồng thời cũng là thứ khiến em tâm đắc nhất. Những mẩu chuyện nhỏ về cảnh vật, về con người và nét văn hóa của riêng Hà Nội đã được Đỗ Phấn thủ thỉ nhẹ nhàng qua từng trang viết. Tưởng như những chi tiết vụn vặt, nhỏ bé và cũ kỹ ấy sẽ chẳng có ý nghĩa gì, nhưng thực tế, đối với Đỗ Phấn từ cái vòi nước công cộng đến cửa hiệu giặt là hay cái chuyện phơi quần áo, đèn đường, hay cái nồi đất, nước giải khát, bún đậu mắm tôm… đều có thể trở thành chủ đề, trở thành nguồn cảm hứng dạt dào giúp cho nhà văn viết nên những câu chuyện Hà Nội thật đẹp, với biết bao cảm xúc lắng đọng qua từng trang giấy. Để Đỗ Phấn có thể thư thả mà tâm tình thủ thỉ với bạn đọc chuyện xưa tới chuyện nay, từ xa tới gần, từ hiện đại trở về quá khứ. Và những “lát cắt ký ức” ấy khi được nhìn một cách tổng thể, bao quát, rộng lớn lại khiến cho độc giả phải bất ngờ về một hình ảnh Hà Nội thời chưa xa, thật đẹp, thật điềm đạm và kín đáo biết bao.
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu
Đọc văn bản Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt (Vũ Bằng) trong SBT trang 7,8,9 và thực hiện các yêu cầu phía dưới:
Câu 1 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Hãy tóm tắt nội dung của văn bản (trích) trên. Qua đó, phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình.
Trả lời:
- Tóm tắt nội dung của đoạn trích: Tình yêu mùa xuân của con người nói chung và nỗi nhớ mùa xuân miền Bắc của tác giả. Tác giả không chỉ nhớ cảnh sắc thiên nhiên mà còn nhớ không khí mùa xuân, nhớ hương vị ngày Tết cổ truyền. - Từ đó, càng thấy yêu hơn sự sống, gia đình.
- Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình:
+ Sự việc, tình tiết được trình bày bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức biểu cảm, luôn có sự kết hợp giữa thuật việc và trữ tình, đặc biệt là cách sử dụng câu hỏi tu từ tăng thêm sức gợi:
● Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.
● Ới ơi người em gái xõa tóc bên cửa sổ! Em yêu mùa xuân có phải vì nghe thấy rạo rực nhựa sống trong cành mai, gốc đào, chồi mận ở ngoài vườn Chàng trai kia yêu mùa xuân, phải chăng là tại lúc đổi mùa giao tiễn nhau, chàng tưởng như nghe thấy đồi núi chuyển mình, sông hồ rung động trong cuộc đổi thay thường xuyên của cuộc đời? Mà người thiếu phụ nọ ở chân trời góc biển yêu mùa xuân có phải là vì đấy là mùa xanh lên hi vọng được trở về nơi bến đợi sông chờ để ngâm lại khúc bạc đầu với người ra đi chưa biết ngày nào trở lại?
Câu 2 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Cảm hứng chủ đạo của văn bản (trích) trên là gì. Cảm hứng chủ đạo đã làm nền linh hồn, sức hấp dẫn của văn bản như thế nào?
Trả lời:
- Cảm hứng chủ đạo của đoạn trích: Tình yêu mùa xuân và nỗi nhớ mùa xuân quê hương miền Bắc của tác giả.
- Cảm hứng chủ đạo đã làm nên linh hồn, sức hấp dẫn của văn bản nhờ vào:
+ Những hình ảnh được gợi lên từ tình yêu và nỗi nhớ đều rất ấn tượng và tràn đầy cảm xúc.
● Tôi yêu sống xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngắn và tôi cũng xây mộng ước mơ, nhưng yêu nhất mùa xuân không phải là vì thế.
● Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày Rằm tháng Giêng. Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu Giêng, nhưng trái lại lại mức một mùi hương man mát.
Câu 3 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được dùng trong văn bản.
Trả lời:
- Câu hỏi tu từ: Em yêu mùa xuân có phải vì nghe thấy rạo rực nhựa sống trong cành mai, gốc đào, chồi mận ở ngoài vườn? Chàng trai kia yêu mùa xuân, phải chăng là tại lúc đôi mùa giao tiễn nhau, chàng tưởng như nghe thấy đồi núi chuyển mình, sông hồ rung động trong cuộc đổi thay thường xuyên của cuộc đời Mà người thiếu phụ nọ ở chân trời góc biển yêu mùa xuân có phải là vì đấy là mùa xanh lên hi vọng được trở về nơi bến đợi sông chờ để ngâm lại khúc bạc đầu với người ra đi chưa biết ngày nào trở lại?
→ Tác dụng: Nhằm tập trung sự chú ý của người nghe vào nội dung mà tác giả muốn biểu đạt. Hàng loạt câu hỏi tu từ ở đây đều hướng đến vừa lí giải, vừa trả lời về nguyên cớ yêu mùa xuân của con người.
→ Tác dụng: Làm phong phú hơn các phương diện của sự việc. Tác giả liệt kê hàng loạt những tín hiệu của mùa xuân đất Bắc. Bức tranh xuân trở nên sinh động, giàu màu sắc, âm thanh.
- Phép điệp: Y như những con vật nằm thu hình một nơi trốn rét thấy nắng ấm trở về thì lại bò ra để nhảy nhót kiếm ăn, anh cũng "sống" lại và thèm khát yêu thương thực sự. Ra ngoài trời, thấy ai cũng muốn yêu thương, về đến nhà lại cũng thấy yêu thương nữa.
→ Tác dụng: Trong hai câu liền kể, từ yêu thương được lặp lại ba lần, cách quãng. Nhờ vào việc điệp từ, câu văn trở nên hài hoà, nhịp nhàng, tăng tính biểu cảm. Cảm xúc yêu thương được nhấn mạnh, tô đậm, càng làm rõ nét nỗi nhớ, niềm thương của tác giả đối với mùa xuân quê hương.
Câu 4 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Từ nỗi nhớ mùa xuân ở quê hương miền Bắc, tác giả đã làm nổi bật những nét đẹp của văn hoá cổ truyền. Bạn hãy nêu một vài dẫn chứng.
Trả lời:
Một số dẫn chứng trong đoạn trích vẽ nét đẹp văn hoá cổ truyền mỗi khi Tết đến, xuân về:
Câu 5 trang 9 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1:Theo bạn, văn bản Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt (trích) có tác động như thế nào đến người đọc? Do đâu mà có tác động đó?
Trả lời:
- Theo em, văn bản khiến người đọc phải rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên mùa xuân, cùng biết bao tình ý mà con người gửi gắm trong cảnh xuân, sắc xuân.
- Những ảnh hưởng đó tạo ra bởi:
+ Niềm yêu mến quê hương, gia đình, nơi cội nguồn cảm xúc yêu thương.
+ Gìn giữ, nuôi dưỡng trong mình những cảm xúc đẹp với cuộc sống xung quanh ta.