
Anonymous
0
0
Nội dung chính Đại cáo bình Ngô chính xác nhất - Cánh diều
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Nội dung chính Đại cáo bình Ngô - Ngữ văn lớp 10 Cánh diều
A. Nội dung chính Đại cáo bình Ngô
Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
B. Bố cục Đại cáo bình Ngô
- Phần 5: Phần còn lại: Khẳng định ý nghĩa to lớn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và lời tuyên bố hoà bình.
C. Tóm tắt Đại cáo bình Ngô
Tóm tắt Đại cáo bình Ngô (mẫu 1)
Tác phẩm nói về tiểu sử, sự nghiệp sáng tác, các tác phẩm xuất sắc và các giải thưởng đạt được của tác giả Nguyễn Trãi. Tuổi thơ Nguyễn Trãi là một thời kỳ thanh bần nhưng ông vẫn quyết chí gắng công học tập, nổi tiếng là một người học rộng, có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực, có ý thức về nghĩa vụ của một kẻ sĩ yêu nước thương dân.
D. Tác giả, tác phẩm Đại cáo bình Ngô
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai.
- Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây).
- Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.
- Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.
- Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.
- Nợ nước, thù nhà => theo Lê Lợi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- 1427 - 1428: khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng => viết Bình Ngô đại cáo.
- Sau đó tham gia xây dựng đất nước, rồi bị oan.
- Năm 1439, ông ra ở ẩn tại Côn Sơn.
- Năm 1440, quay lại chốn quan trường.
- Năm 1442: ông và gia đình bị án oan Lệ Chi Viên => tru di tam tộc, đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan.
=> Tổng kết:
+ Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh nhân văn hóa thế giới.
+ Một con người phải chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam.
2. Sự nghiệp văn học
a. Tác phẩm chính
b. Giá trị văn chương
* Văn chính luận:
- Nội dung: Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt là tư tưởng nhân nghĩa và yêu nước thương dân.
- Nghệ thuật: Đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
* Thơ trữ tình:
- Lý tưởng của người anh hùng: nhân nghĩa hòa hợp với yêu nước thương dân, lúc nào cũng tha thiết mãnh miệt.
- Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ kiên trung, vì dân vì nước chiến đấu chống ngoại xâm và cường quyền bạo ngược.
=> Kết luận:
+ Nội dung: hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo.
+ Nghệ thuật: có đóng góp lớn ở cả hai phương diện thể loại và ngôn ngữ.
II. Tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
1. Thể loại: văn biền ngẫu.
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Mùa đông năm 1427, sau khi diệt viện, chém Liễu Thăng, đuổi Mộc Thạnh, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi.
- Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay, nước Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình.
3. Nhan đề:
- Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo => dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.
- Giải nghĩa:
+ Đại cáo: bài cáo lớn => dung lượng lớn.
=> tính chất trọng đại.
+ Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.
+ Ngô: giặc Minh.
=> Nghĩa của nhan đề: Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.
4. Tóm tắt tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi): Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, qua đó vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
5. Bố cục tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi): 4 phần
+ Phần 1 ("Từng nghe"… "chứng cớ còn ghi"): nêu luận đề chính nghĩa.
+ Phần 4: (còn lại) tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.
6. Giá trị nội dung tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc ta ở thế kỉ XV:
- Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lý độc lập dân tộc.
- Tố cáo tội ác của kẻ thù.
- Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng.
- Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.
7. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.
- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.
=> Là áng “thiên cổ hùng văn”.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
a. Phần 1: Nêu cao luận đề chính nghĩa
* Tư tưởng nhân nghĩa:
- Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lý.
- Nguyễn Trãi:
+ Chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân.
+ Đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.
=> Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt).
=> Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược.
* Chân lý về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:
- Cương vực lãnh thổ: "nước Đại Việt ta" - "núi sông bờ cõi đã chia".
- Nền văn hiến: "vốn xưng nền văn hiến đã lâu".
- Phong tục: "phong tục Bắc Nam cũng khác".
- Lịch sử riêng, chế độ riêng: "Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương"
- Hào kiệt: "đời nào cũng có".
+ Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.
+ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.
* So sánh với "Nam quốc sơn hà" của Lý Thường Kiệt: ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn.
- Toàn diện, vì:
+ Lý Thường Kiệt mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền.
+ Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người.
- Sâu sắc, vì:
+ Lý Thường Kiệt căn cứ vào “thiên thư” (sách trời) - yếu tố thần linh chứ ko phải thực tiễn lịch sử.
+ Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người - những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân xác định dân tộc
b. Phần 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt
- Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:
+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh:
Vừa rồi:
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,
Để trong nước lòng dân oán hận.
Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa.
> Chữ “nhân”, “thừa cơ” => vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù.
=> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc.
+ Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù:
> Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản.
- Nghệ thuật viết cáo trạng:
+ Đối lập:
Hình ảnh người dân vô tội >< Kẻ thù
bị bóc lột, tàn sát dã man tàn bạo, vô nhân tính
+ Phóng đại:
> “Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”
> Trúc Nam Sơn - tội ác của kẻ thù.
> Nước Đông Hải - sự nhơ bẩn của kẻ thù.
+ Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức.
c. Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn)
* Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Hình tượng chủ tướng Lê Lợi - hình tượng tâm lý, được miêu tả bằng bút pháp chủ yếu: tự sự - trữ tình.
+ Cách xưng hô: “ta” => khiêm nhường.
+ Nguồn gốc xuất thân: "chốn hoang dã nương mình" => bình thường => người anh hùng áo vải.
+ Có một nội tâm vận động dữ dội (diễn tả qua hàng loạt các từ miêu tả tâm lý, sự biến động nội tâm con người: "ngẫm", "căm", "đau lòng nhức óc", "nếm mật nằm gai", "quên ăn vì giận", "đắn đo", "trằn trọc", "mộng mị", "băn khoăn", "đăm đăm", "cầu hiền", "chăm chăm").
=> Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi:
+ Quân thù: đang mạnh, tàn bạo, xảo trá.
+ Quân ta: lực lượng mỏng (Khi Khôi Huyện quân không một đội), thiếu nhân tài (Tuấn kiệt như sao buổi sớm/ Nhân tài như lá mùa thu/ Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần/ Nơi duy ác hiếm người bàn bạc), lương thảo khan hiếm (Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần).
- Sức mạnh giúp ta chiến thắng:
+ Tấm lòng cứu nước.
+ Ý chí khắc phục gian nan.
+ Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ một lòng phụ tử”, “nhân dân bốn cõi một nhà”.
=> Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn (nguyên tác: “manh lệ”; “manh”- người dân cày lưu tán, “lệ”- người tôi tớ, đi ở) trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu tiếp tục công khai ca ngợi.
* Quá trình phản công và chiến thắng:
- Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn (“sắc phong vân phải đổi”, “ánh nhật nguyệt phải mờ”).
- Hình ảnh kẻ thù:
+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại:
Trần Trí, Sơn Thọ – mất vía.
Lí An, Phương Chính – nín thở cầu thoát thân.
Đô đốc Thôi Tụ – lê gối dâng tờ tạ tội.
Thượng thư Hoàng Phúc – trói tay để tự xin hàng.
Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ mật.
Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau chạy để thoát thân.
Mã Kì, Phương Chính – hồn bay phách lạc.
- Tính chất hùng tráng của đoạn văn:
+ Ngôn ngữ:
> Khí thế chiến thắng của ta và sự thất bạo thảm hại của kẻ thù.
+ Hình ảnh:
> Có tính chất phóng đại.
> Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của kẻ thù.
+ Nhịp điệu câu văn:
> Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt.
> Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn.
- Chủ trương hòa bình, nhân đạo:
+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng.
+ Cấp ngựa, cấp thuyền, lương ăn cho quân bại trận.
> Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo.
> Tình yêu hòa bình.
> Sách lược để tính kế lâu dài, bền vững cho non sông.
=> Tư tưởng nhân nghĩa - yên dân - trừ bạo.
d. Đoạn 4: Tuyên bố thắng trận, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa và nêu lên bài học lịch sử
- Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng.
=> Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.
- Bài học lịch sử:
=> Ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.