
Anonymous
0
0
Giáo án Mĩ thuật 8 Bài 16 (Kết nối tri thức 2024): Đặc trưng của ngành, nghề liên quan đến nghệ thuật tạo hình
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Chủ đề 8: HƯỚNG NGHIỆP
Bài 16: ĐẶC TRƯNG CỦA NGÀNH, NGHỀ LIÊN QUAN ĐẾN
NGHỆ THUẬT TẠO HÌNH
(Thời lượng 2 tiết – Thực hiện tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức.
- HS biết được nét đặc trưng của sản phẩm, TPMT của ngành, nghề liên quan đến mĩ thuậttạo hình.
- Cách thể hiện yếu tố đặc trưng của một số ngành, nghề liên quan đến Mĩ thuật tạo hình.
2. Năng lực.
- Hiểu được đặc điểm tạo hình và nêu được một số yếu tố đặc trưng các TPMT của ngành, nghề liên quan trong mĩ thuật tạo hình; Thể hiện được kiến thức liên môn trong thực hành, sáng tạo SPMT.
3. Phẩm chất.
- Có tình cảm và hiểu được giá trị các sản phẩm TPMT thuộc lĩnh vực Mĩ thuật tạo hình (Hội hoạ, Đồ hoạ tranh in, Điêu khắc) phù hợp với sở thích cá nhân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
- Hình ảnh, video clip giới thiệu một số sản phẩm, TPMT thuộc ngành, nghề liên quan trong mĩ thuật tạo hình để trình chiếu trên PowerPoint cho HS quan sát. Hình ảnh sản phẩm của hoạ sĩ để minh hoạ, phân tích các màu sắc, kĩ thuật thể hiệntrong TPMT.
1. Đối với GV:
- Gíáo án, SGV Mĩ thuật 8, Máy tính, trình chiếu trên PowerPoint Clip có liên quan đến chủ đề bài học.
- Kế hoạch dạy học, Giáo án, SGV Mĩ thuật 8, SHS, Hình ảnh, Clip có liên quan đến chủ đề bài học.
- Máy tính trình chiếu PowerPoint (nếu có).
2. Đối với HS:
- SGK Mĩ thuật 8.
- Vở bài tập Mĩ thuật 8.
- Đồ dùng học tập môn học: bút chì, bút lông (Các cỡ), hộp màu, sáp màu dầu, mài acrylic (hoặc màu goat, màu bột pha sẵn), giấy vẽ, giấy màu các loại, kéo, koe dán, đất nặn, vật liệu tái sử dụng. (Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương).
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
* Phương pháp kết hợp dạy học truyền thống và phương pháp day học tích cực.
+ Nhận biết cái đẹp: Nhận biết và bày tỏ được cảm xúc sự vật, hiện tượng trong cuôc sống.
+ Phân tích đánh giá cái đẹp: HS có thể mô tả, so sánh và nhận xét được biểu hiện bên ngoài của đối tượng ở mức độ đơn giản.
+ Tạo ra cái đẹp: Mô phỏng tái hiện được vẻ đẹp quen thuộc bằng các hình thức, công cụ, phương tiện và ngôn ngữ biểu đạt khác nhau ở mức độ đơn giản, phù hợp với tâm lí lứa tuổi; có ý tưởng sử dụng kết quả học tập, sáng tạo thẩm mĩ để làm đẹp cho cuộc sống hằng ngày.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
A/ QUAN SÁT.
Hoạt động giáo viên. |
Hoạt động học sinh. |
* Hoạt động khởi động. | |
- GV cho HS sinh hoạt đầu giờ. - Tổ chức cho HS chơi trò chơi. |
- HS sinh hoạt. |
1/ Hoạt động 1. Quan sát:- Học sinh huy động kiến thức, kinh nghiệm cá nhân để tham gia hoạt động, tạo sự hứng thú và có nhận thức ban đầu về bài học mới. | |
a) Mục tiêu:- HS hiểu về giá trị trên thị trường của sản phẩm, TPMT tạo hình. b) Nội dung:- HS tìm hiểu về mục đích sử dụng của các tác phẩm thuộc lĩnh vực mĩ thuật tạo hình. - HS hiểu biết về khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và giá trị của TPMT tạo hình trong các phiên đấu giá. d) Sản phẩm.- HS có kiến thức thị trường nghệ thuật về đấu giá tác phẩm nghệ thuật. d) Tổ chức thực hiện:- GV hướng dẫn từng nhóm HS trao đổi, trả lời các câu hỏi trong SGK Mĩ thuậttrang 66, 67. - GV mở rộng thêm thông tin bằng những hình ảnh minh hoạ có liên quan được sưu tầmngoài SGK để trình chiếu PowerPoint cho HS quan sát. * GV kết luận.- Về các vấn đề liên quan đến thị trường nghệ thuật để gợi ý cho HS thực hiện SPMT ở hoạt động sau. * GV chốt.- Vậy là chúng ta đã biết cách tìm hiểu về mục đích sử dụng của các tác phẩm thuộc lĩnh vực mĩ thuật tạo hình, có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và giá trị của TPMT tạo hình trong các phiên đấu giáở hoạt động 1. |
- HS cảm nhận, ghi nhớ. - HS tìm hiểu và biết về khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và giá trị của TPMT tạo hình trong các phiên đấu giá. - HS có kiến thức thị trường nghệ thuật về đấu giá tác phẩm nghệ thuật. - HS trao đổi, trả lời các câu hỏi trong SGK Mĩ thuậttrang 66, 67. - HS quan sát. - HS ghi nhớ thực hiện SPMT ở hoạt động sau. - HS lắng nghe, ghi nhớ. |
B/ THỂ HIỆN:
2/ Hoạt động 2. Thể hiện:- Học sinh tìm hiểu thông tin nhằm phát triển và lĩnh hội những kiến thức, kĩ năng mới của bài học. |