
Anonymous
0
0
Giải Vật lí 12 Bài 2 (Cánh diều): Phương trình trạng thái khí lí tưởng
- asked 6 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải Vật lí 12 Bài 2: Phương trình trạng thái khí lí tưởng
Mở đầu trang 36 Vật lí 12:
Lời giải:
Liên hệ bằng phương trình trạng thái của khí lí tưởng
Câu hỏi 1 trang 37 Vật lí 12:
Lời giải:
- Dụng cụ:
+ 1 bình tam giác có nút cao su
+ 1 ống nghiệm
+ 1 kẹp gỗ
+ 1 thước kẻ
+ 1 chậu nước
+ Nước
+ Dầu hỏa
- Cách tiến hành:
+ Đổ đầy nước vào bình tam giác.
+ Nhỏ một ít dầu hỏa vào ống nghiệm để làm dấu mực nước.
+ Đặt ống nghiệm vào bình tam giác sao cho nút cao su bịt kín miệng ống nghiệm.
+ Kẹp ống nghiệm vào kẹp gỗ.
+ Dùng thước kẻ đo mực nước trong ống nghiệm.
+ Nhấn nút cao su để tăng áp suất lên khí trong ống nghiệm.
+ Đo lại mực nước trong ống nghiệm.
+ Lặp lại bước 6 và 7 cho đến khi mực nước trong ống nghiệm giảm xuống khoảng 1/2.
- Kết quả:
+ Khi áp suất khí tăng, thể tích khí giảm.
+ Tích số giữa áp suất và thể tích khí luôn là một hằng số.
Câu hỏi 2 trang 37 Vật lí 12:
Lời giải:
Việc dịch chuyển pit-tông từ từ giúp đảm bảo điều kiện nhiệt độ không thay đổi
Thí nghiệm trang 37 Vật lí 12:
- Áp kế (1) có mức 0 ứng với áp suất khí quyển, đơn vị đo của áp kế là Bar (1 Bar = 105 Pa).
- Pit-tông (3) gắn với tay quay (4).
Phương án thí nghiệm
- Tìm hiểu công dụng của các dụng cụ nêu trên.
- Lập phương án thí nghiệm với các dụng cụ đó.
Tiến hành
Sau đây là một phương án thí nghiệm với các dụng cụ nêu trên.
- Mở van áp kế, dùng tay quay dịch chuyển pit-tông sang phải để lấy một lượng khí xác định vào xilanh.
- Đóng van, đọc và ghi giá trị áp suất p (hiện trên áp kế), thể tích V của khí trong xilanh (theo vạch chia trên xilanh) khi đó.
- Dùng tay quay cho pit-tông dịch chuyển từ từ đến các vị trí mới. Đọc giá trị p, V ứng với mỗi vị trí và ghi kết quả theo mẫu Bảng 2.1.
Kết quả
- Vẽ đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa thể tích và áp suất của chất khí khi nhiệt độ không đổi.
- Tính tích pV của mỗi lần đo và rút ra nhận xét.
Lời giải:
- Tích pV của mỗi lần đo xấp xỉ bằng nhau
Lần đo |
Áp suất khí (p) (Bar) |
Thể tích khí (V) (ml) |
pV (Bar.ml) |
1 |
1,14 |
130 |
147,8 |
2 |
1,18 |
125 |
147,5 |
3 |
1,23 |
120 |
147,6 |
4 |
1,28 |
115 |
147,8 |
5 |
1,35 |
110 |
148,5 |
Câu hỏi 3 trang 37 Vật lí 12:
Lời giải:
Dạng đồ thị ở hình 2.4 gần giống với dạng đồ thị cho bằng số liệu trong bảng
Câu hỏi 4 trang 38 Vật lí 12:
Lời giải:
- Dạng đường thẳng của đồ thị thể hiện rằng khi 1/V tăng, p cũng tăng theo và ngược lại.
- Việc đường thẳng đi qua gốc tọa độ cho thấy khi thể tích khí V tiến về vô cùng (1/V tiến về 0), áp suất khí p cũng tiến về 0.
Luyện tập 1 trang 38 Vật lí 12:
Lời giải:
Câu hỏi 5 trang 39 Vật lí 12:
Lời giải:
Luyện tập 2 trang 40 Vật lí 12:
Lời giải:
Câu hỏi 6 trang 40 Vật lí 12:
Lời giải:
- Dụng cụ:
+ 1 bình tam giác có nút cao su
+ 1 ống nghiệm
+ 1 kẹp gỗ
+ 1 thước kẻ
+ 1 chậu nước
+ Nước
+ Dầu hỏa
+ Nhiệt kế
- Cách tiến hành:
+ Đổ đầy nước vào bình tam giác.
+ Nhỏ một ít dầu hỏa vào ống nghiệm để làm dấu mực nước.
+ Đặt ống nghiệm vào bình tam giác sao cho nút cao su bịt kín miệng ống nghiệm.
+ Kẹp ống nghiệm vào kẹp gỗ.
+ Dùng thước kẻ đo mực nước trong ống nghiệm.
+ Đun nóng nước trong bình tam giác bằng đèn cồn.
+ Quan sát và ghi lại mực nước trong ống nghiệm khi nhiệt độ nước tăng.
- Kết quả:
+ Khi nhiệt độ nước tăng, thể tích khí trong ống nghiệm tăng.
+ Tỉ số giữa thể tích khí và nhiệt độ tuyệt đối của khí luôn là một hằng số.
Thí nghiệm trang 40 Vật lí 12:
- Áp kế (1) có mức 0 ứng với áp suất khí quyển, đơn vị đo của áp kế là Bar (1 Bar = 105 Pa).
- Pit-tông (3) gắn với tay quay (4).
- Cảm biến nhiệt độ (6).
Phương án thí nghiệm
- Tìm hiểu công dụng của các dụng cụ nêu trên.
- Lập phương án thí nghiệm với các dụng cụ đó.
Tiến hành
Sau đây là một phương án thí nghiệm với các dụng cụ nêu trên
(Hình 2.7).
- Đọc giá trị phần thể tích chứa khí của xilanh ban đầu.
- Đọc số chỉ của cảm biển nhiệt độ đo nhiệt độ phòng cũng là nhiệt độ khí trong xilanh lúc đầu.
- Đổ nước nóng vào hộp chứa cho ngập hoàn toàn xilanh. Dịch pit-tông từ từ sao cho số chỉ của áp kế không đổi. Đọc giá trị của phần thể tích chứa khí và nhiệt độ sau mỗi phút.
- Ghi kết quả vào mẫu như Bảng 2.2.
Kết quả
- Tính tỉ số V/T của mỗi lần đo và rút ra nhận xét.
- Vẽ đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa nhiệt độ và thể tích chất khí khi áp suất không đổi.
Lời giải:
Lần đo |
Thể tích khí (V) (ml) |
Nhiệt độ (°C) |
Nhiệt độ tuyệt đối (T) (K) |
Tỉ số V/T (ml/K) |
1 |
75 |
45 |
318 |
0,236 |
2 |
74 |
41 |
314 |
0,239 |
3 |
73 |
37 |
310 |
0,239 |
4 |
72 |
32 |
305 |
0,236 |
5 |
71 |
28 |
301 |
0,236 |
Tỉ số V/T xấp xỉ bằng nhau trong các lần đo
Câu hỏi 7 trang 41 Vật lí 12:
Lời giải:
Dạng đồ thị ở hình 2.5 gần giống với dạng đồ thị cho bằng số liệu trong bảng
Câu hỏi 8 trang 42 Vật lí 12:
Lời giải:
So sánh |
Trạng thái 1 và 2 |
Trạng thái 2' và 2 |
Nhiệt độ |
T1 = T2 |
T2' > T2 |
Thể tích |
V2 > V1 |
V2' > V2 |
Áp suất |
P2 < P1 |
P2' = P2 |
Câu hỏi 9 trang 420 Vật lí 12:
Lời giải:
1→3:
3→2:
Luyện tập 3 trang 42 Vật lí 12:
Lời giải:
Vận dụng trang 43 Vật lí 12:
Lời giải:
- Nạp khí:
+ Khi nạp khí vào bình, van khí được mở, cho phép khí nén (thường là CO2 hoặc N2) vào bình.
+ Khí nén sẽ tạo ra áp suất cao bên trong bình.
+ Áp suất này sẽ đẩy chất lỏng trong bình lên cao.
- Phun xịt:
+ Khi bóp cò bình xịt, van khí sẽ được mở, cho phép khí nén thoát ra ngoài.
+ Khí nén thoát ra ngoài sẽ tạo ra một luồng khí có tốc độ cao.
+ Luồng khí này sẽ cuốn theo chất lỏng và phun ra ngoài dưới dạng tia hoặc sương.
Tìm hiểu thêm trang 43 Vật lí 12:
Lời giải:
- Định luật Gay-Lussac (hay định luật Charles-Gay-Lussac) nói rằng:
Với một lượng khí xác định, khi thể tích không đổi, áp suất của khí tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối của khí.
- Công thức: