
Anonymous
0
0
Cửu Long Giang ta ơi (Nguyên Hồng) - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 6 - Kết nối tri thức
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Tác giả tác phẩm: Cửu Long Giang ta ơi - Ngữ văn 6
Bài giảng Ngữ văn 6 Cửu Long Giang ta ơi - Kết nối tri thức
I. Tác giả
- Tên: Nguyên Hồng;
- Năm sinh – năm mất: 1918 – 1982;
- Quê quán: sinh ra ở Nam Định và sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng;
- Nguyên Hồng sáng tác ở nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, thơ, v.v… Những trang viết của ông tràn đầy cảm xúc chân thành, mãnh liệt với con người và cuộc sống.
II. Tác phẩm Cửu Long Giang
1. Thể loại:Thơ tự do
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:Văn bản Cửu Long Giang ta ơi được trích trong Trời xanh, NXB Văn học, Hà Nội, 1960, tr. 5 – 9.
3. Phương thức biểu đạt :Biểu cảm
4. Tóm tắt tác phẩm Cửu Long Giang
Bài thơ khắc vẻ đẹp trù phú của dòng sông Mê Kông và những con người cực nhọc cùng bùn đất để gây dựng quê hương, đoàn kết giữ gìn đất đai sông núi. Từ đó, ta thấy rõ được niềm tự hào và tình yêu Tổ quốc sâu đậm, da diết.
5. Bố cục tác phẩm Cửu Long Giang: Gồm 3 phần:
- Đoạn 1: Từ đầu… hai ngàn cây số mênh mông: Hình ảnh sông Mê Kông trong những ngày đi học;
- Đoạn 2: Tiếp… không bao giờ chia cắt: Hình ảnh sông Mê Kông gắn liền với những sinh hoạt lao động;
- Đoạn 3: Còn lại: Chủ thể trữ tình nhìn sự đổi thay hiện tại và nhớ lại kỷ niệm xưa.
6. Giá trị nội dung tác phẩm Cửu Long Giang
- Bài thơ thể hiện tình yêu của tác giả đối với dòng Mê Kông, rộng ra là tình yêu với quê hương, đất nước.
7. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Cửu Long Giang
- Sử dụng các hình ảnh mang tính hình tượng;
- Lối viết tự sự kết hợp biểu cảm tạo nên cảm xúc trong lòng người đọc;
- Sử dụng các từ ngữ đắt giá, có tính biểu cảm cao;
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Cửu Long Giang
1. Nhân vật/chủ thể trữ tình
- “Ngày xưa ta đi học”:
+ “Tấm bản đồ rực rỡ”: tấm bản đồ trong bài giảng của thầy giáo trở nên đẹp đẽ lạ thường, không chỉ là hình ảnh sông Mê Kông mà còn tượng trưng cho Tổ quốc thiêng liêng.
Tấm bản đồ trong cảm nhận của cậu học trò mười tuổi như mở ra một không gian mới, gợi niềm háo hức, mê say.
- Hình ảnh người thầy trở nên kỳ diệu, như có phép lạ: “gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ”;
- “Ta đi… bản đồ không nhìn nữa”: câu thơ mang tính chất tự sự, ngầm bên trong là trữ tình
So sánh với ngày mười tuổi, nhân vật trữ tình không còn nhìn vào bản đồ mê say; thay vào đó là bắt tay vào lao động, gây dựng đất nước, Tổ quốc, tiếp nối truyền thống ông cha:
“Những mặt đất
Cha ông ta nhắm mắt
Truyền cháu con không bao giờ chia cắt”
Ý thức được truyền thống, trân trọng những giá trị, sự tiếp nối các thế hệ trên mảnh đất quê hương.
Sự thay đổi của nhân vật trữ tình gắn với sự thay đổi trong hành động: từ nhỏ tuổi sang lớn lên, từ ngồi học sang bước đi, từ nhìn bản đồ mê say đến không nhìn nữa. Nhưng tình cảm đối với quê hương, Tổ quốc càng ngày càng lớn dần, đằm sâu.
- “Ta đã lớn”:
+ “Thầy giáo già đã khuất”: câu thơ tự sự, vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa nói lên sự đổi thay của thời gian, và hình ảnh thầy giáo không còn là hình ảnh to lớn như đạo sĩ trước kia. Nhưng hình ảnh thầy lại đọng lại là một kỷ niệm của cậu bé năm mười tuổi. Câu thơ có sự suy niệm, hồi tưởng;
+ “Thước bảng to nay thành cán cờ sao”: hình ảnh mang ý nghĩa hình tượng: những điều thầy dạy đã được các học trò tiếp thu và thực hành, tiếp tục xây dựng quê hương, Tổ quốc. Nhịp thơ 3/5: vế sau dài hơn vế trước tạo giọng điệu kể, thủ thỉ, tạo nên sự xúc động.
+ “Những tên làm man mác tuổi thơ xưa
Đã thấm máu của bao hồn bất tử”
Tiếp tục mạch cảm xúc của khổ cuối bài thơ, khẳng định giá trị vĩnh cửu (“bất tử”) của những người đã cống hiến vì Tổ quốc.
- Tình yêu của tác giả đối với dòng Mê Kông:
+ Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát
+ Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
+ Mê Kông quặn đẻ: quặn đẻ đau đớn, nhưng cố gắng vô cùng vì tương lai.
+ Đọc lên nước mắt đều muốn ứa
Hình ảnh dòng sông Mê Kông đối với tác giả có sự gần gũi, thân thiết, gắn bó sâu sắc như tình cảm với những người thân ruột thịt. Dòng sông Mê Kông chảy cùng với những sinh hoạt của người dân, bồi đắp và tạo nên sản vật trù phú cho người dân, cùng người dân trải qua những lao động vất vả.
Tình yêu, sự trân trọng, đồng cảm của tác giả đối với dòng Mê Kông và những người nông dân Tình yêu đối với quê hương, đất nước.
2. Vẻ đẹp của dòng sông Mê Kông
- Trong dòng chảy của nó, sông Mê Kông hiện lên với nhiều vẻ đẹp khác nhau;
- Khi chảy vào vùng đất Nam Bộ - Việt Nam (đoạn này gọi là sông Cửu Long) được đặc tả ở vẻ trù phú – gắn liền với tính chất của người mẹ:
+ Trúc đào tươi chim khuyên rỉa cánh sương đọng long lanh;
+ Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
chín nhánh Mê Kông – cách nói khác ám chỉ sông Cửu Long, nhưng đồng thời còn cho thấy số lượng của những nhánh Mê Kông nhiều, màu mỡ, đầy phù sa. Từ nổi váng ở cuối, kết thúc bằng thanh T, giúp để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc;
Thủ pháp liệt kê kết hợp với điệp ngữ: Chín nhánh Mê Kông; Ruộng bãi Mê Kông, Bến nước Mê Kông Nhấn mạnh, tạo cảm giác nhiều, và khơi lên cảm xúc.
+ Mê Kông quặn đẻ: quặn đẻ
3. Hình ảnh người nông dân Nam Bộ
CỬU LONG GIANG TA ƠI
(Trích, Nguyên Hồng)
Ngày xưa ta đi học
Mười tuổi thơ nghe gió thổi mùa thu
Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ
Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ.
Bản đồ mới tường vôi cũng mới
Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao
Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ
Đưa ta đi sông núi tuyệt vời
Tim đập mạnh hồn ngây không sao hiểu
Mê Kông sông dài hơn hai ngàn cây số mông mênh
[…]
Mê Kông chảy
Cây lao đá đổ
Lan hoagn dứa mật thông nhựa lên hương
Những trưa hè ngun ngút nắng Trường Sơn
Ngẫm nghĩ voi đi
Thác Khôn cười trắng xóa
[…]
Ta đi… bản đồ không nhìn nữa…
Sáng mùa thu lại còn bướm với trời xanh
Trúc đào tươi chium khuyên rỉa cánh sương đọng long lanh
Ta cởi áo lội dòng sông ta hát
Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát
Rừng núi lùi xa
Đất phẳng thở chan hòa
Sóng tỏa chân trời buồm trắng
Nam Bộ
Nam Bộ
Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
Sầu riêng thơm dậy đất Thủ Biên
Suối mát dội trong lòng dừa trĩu quả.
Mê Kông quặn đẻ
Chín nhánh sông vàng
Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương
Mồ hôi vã bãi lầy thành đồng lúa
Thành những tên đọc lên nước mắt đều muốn ứa
Những Hà Tiên, Gia Định, Long Châu
Những Gò Công, Gò Vấp, Đồng Tháp, Cà Mau
Những mặt đất
Cha ông ta nhắm mắt
Thuyền cháu con không bao giờ chia cắt.
* *
*
Ta đã lớn
Thầy giáo già đã khuất
Thước bảng to nay thành cán cờ sao
Những tên làm man mác tuổi thơ xưa
Đã thấm máu của bao hồn bất tử.
1. Mở bài
Giới thiệu khái quát về nhà văn Nguyên Hông, bài thơ Cửu Long giang ta ơi.
2. Thân bài
2.1. Hình ảnh lớp học ở đầu và cuối bài thơ
a. Hình ảnh lớp học ở đầu bài thơ:
- Nhân vật “ta”:
- Là một học sinh, 10 tuổi.
- Hành động: “Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ/Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ” gợi một niềm hứng khởi, mông muốn được khám phá của học trò.
- Tâm trạng: “Tim đập mạnh hồn ngây không sao hiểu” gợi cảm giác choáng ngợp trước sự rộng lớn của con sông Mê Kông.
- Nhân vật “thầy giáo”:
- “Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao/Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ”: Hình ảnh người thầy trở nên vĩ đại, thể hiện sự ngưỡng mộ của học sinh với thầy giáo.
- “Đưa ta đi sông núi tuyệt vời”: thầy đã giúp học sinh khám phá được những bài học bổ ích.
b. Hình ảnh lớp học ở cuối bài thơ:
- Nhân vật “ta”: đã lớn.
- Nhân vật thầy: đã khuất, “thước bảng to nay thành cán cờ sao” là sự hy sinh cho nền độc lập của dân tộc.
2.2. Hình ảnh sông Mê Kông qua bài giảng của thầy
- Dòng sông dữ dội:
- Thời gian: trưa hè ngun ngút.
- Cảnh vật quanh sông: cây lao đá đổ, bao bọc bởi các loại cây như lan hoang, dứa mật, thông nhựa.
- Chảy qua dãy Trường Sơn, thác Khôn.
- Dòng sông êm đềm:
- Thời gian: sáng mùa thu
- Cảnh vật quanh sông: bướm với trời xanh, chim khuyên rỉa cành, sương đọng long lanh, rừng núi lùi xa, đất phẳng thở chan hòa, sóng tỏa chân trời buồm trắng.
- Mê Kông: Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát/Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng/Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa/Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền/Mê Kông quặn đẻ/Chín nhánh sông vàng.
=> Con sông cung cấp phù sa màu mỡ cho đất đai, ruộng đồng.
2.3. Hình ảnh dòng sông gắn bó với con người
- Vai trò của Mê Kông với người dân Nam Bộ:
- Cung cấp phù sa trồng lúa: Ruộng bãi trồng không hết lúa.
- Cung cấp lượng thủy hải sản: Bến nước tôm cá ngợp thuyền.
- Cung cấp đất trồng cây ăn quả: Sầu riêng thơm dậy và dừa trĩu quả.
- Hình ảnh con người Nam Bộ:
- Chăm chỉ, sương gió: gối đất nằm sương, mồ hôi và bãi lầy thành đồng lúa.
- Ông cha hy sinh để giữ đất giữ nước cho con cháu: Những mặt đất… chia cắt.
=> Sông Mê Kông gắn bó, đóng góp to lớn cho cuộc sống của con người.
3. Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Cửu Long giang ta ơi.