
Anonymous
0
0
Chuyên đề Lịch sử 12 Chuyên đề 3 (Cánh diều): Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải Chuyên đề Lịch sử 12 Chuyên đề 3: Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
I. Một số khái niệm
Mở đầu trang 40 Chuyên đề Lịch Sử 12:Vậy hội nhập quốc tế là gì? Hội nhập quốc tế diễn ra trên những lĩnh vực nào? Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã diễn ra như thế nào?
Lời giải:
- Hội nhập quốc tế là quá trình các quốc gia tham gia vào hệ thống khu vực thế giới, trở thành một bộ phận cấu thành của hệ thống khu vực và thế giới.
- Hội nhập quốc tế diễn ra trên nhiều lĩnh vực, như: kinh tế, chính trị; An ninh-quốc phòng; văn hóa-xã hội,…
- Trong quá trình hội nhập quốc tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, như:
+ Tham gia và có những đóng góp tích cực trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
+ Tham gia các tổ chức quốc tế, như: Liên hợp quốc; Tổ chức Thương mại thế giới; Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương,…
1. Toàn cầu hoá
Câu hỏi trang 42 Chuyên đề Lịch Sử 12:Giải thích khái niệm toàn cầu hoá.
Lời giải:
Toàn cầu hoá là quá trình gia tăng kết nối các khu vực, quốc gia dân tộc khác nhau thành một hệ thống gắn kết, tác động và phụ thuộc lẫn nhau ở quy mô toàn cầu.
Câu hỏi trang 42 Chuyên đề Lịch Sử 12:Nêu một số dẫn chứng cụ thể về toàn cầu hoá.
Lời giải:
Một số dẫn chứng cụ thể:
Câu hỏi trang 43 Chuyên đề Lịch Sử 12:Phân tích những biểu hiện của toàn cầu hoá.
Lời giải:
Từ thập niên 80 của thế kỉ XX đến nay, quá trình toàn cầu hoá đã diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực.
♦ Lĩnh vực kinh tế:
- Sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ thương mại quốc tế.
- Sự phát triển và gia tăng vị thế của các công ty xuyên quốc gia.
♦ Lĩnh vực công nghệ thông tin: Gia tăng luồng dữ liệu xuyên biên giới thông qua việc sử dụng các công nghệ như internet, dữ liệu lớn, vệ tinh liên lạc và điện thoại.
♦ Lĩnh vực chính trị, an ninh:
Câu hỏi trang 45 Chuyên đề Lịch Sử 12:Phân tích tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá. Nêu ví dụ cụ thể
Lời giải:
♦ Tác động tích cực của toàn cầu hoá
- Kinh tế:
+ Xây dựng chuỗi cung ứng toàn cầu; tạo việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia.
- Công nghệ: Thúc đẩy quá trình hợp tác, chuyển giao khoa học, công nghệ, kĩ thuật giữa các quốc gia trên thế giới.
- An ninh, chính trị
+ Từng bước củng cố và hoàn thiện các thiết chế và hệ thống luật pháp quốc tế, tiến tới quản trị toàn cầu.
+ Đưa lại khả năng giải quyết nhiều vấn đề chung đang thách thức nhân loại như tội phạm quốc tế, di cư bất hợp pháp..
- Văn hoá, giáo dục
+Tạo điều kiện giao lưu văn hoá, giáo dục quốc tế.
+ Thúc đẩy ngoại giao nhân dân, ngoại giao nhân dân, ngoại giao văn hoá thông qua hoạt động du lịch, du học.
- Ví dụ về tác động tích cực của toàn cầu hóa:
+ Ví dụ 1 (về kinh tế). Số lượng khách du lịch quốc tế đã gia tăng nhanh chóng trong những thập kỉ vừa qua, tạo ra nguồn thu khổng lồ cho các nền kinh tế, đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá. Từ năm 1995 đến năm 2019, lượng khách du lịch quốc tế đã tăng từ 1,08 tỉ lên 2,4 tỉ người.
+ Ví dụ 2 (về chính trị). Các thành viên trong Liên minh châu Âu (EU) luôn thúc đẩy hợp tác và chia sẻ quá trình ra quyết định về các vấn đề chính trị, hợp tác xây dựng các chính sách, quy định và luật pháp liên quan đến các quốc gia thành viên. Khung thể chế chung đó thúc đẩy đối thoại, đàm phán, đảm bảo ổn định chính trị và hợp tác bền vững.
+ Ví dụ 3 (về văn hóa). Làn sóng Hallyu là một thuật ngữ tiếng Hàn được dùng để miêu tả sự lan tỏa và phổ biến của văn hóa Hàn Quốc ra nước ngoài. Làn sóng Hallyu lấy mốc ra đời từ những năm 1990, nhưng đỉnh cao của nó đã xuất hiện vào những năm 2000 và 2010. Một số yếu tố chính đã góp phần vào sự phát triển của Hallyu bao gồm: Phim ảnh và truyền hình Hàn Quốc; Nhạc K-Pop; Phong cách thời trang; Ẩm thực…. Thông qua làn sóng này, nhiều nét đẹp văn hóa của Hàn Quốc đã được quảng bá rộng rãi ra nhiều nước trên thế giới.
♦ Tác động tiêu cực của toàn cầu hoá
- An ninh, chính trị
+ Xuất hiện nhiều nguy cơ đe doạ an ninh, quốc phòng, chủ quyền quốc gia, gây ra bởi các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống.
+ Xuất hiện nguy cơ lệ thuộc về an ninh, quân sự của các nước đang phát triển vào các nước lớn.
- Kinh tế, xã hội: xuất hiện nhiều thách thức về kinh tế, xã hội như sự lệ thuộc tài chính và công nghệ bên ngoài, phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội, tệ nạn xã hội
- Ví dụ về tác động tiêu cực của toàn cầu hóa:
+ Ví dụ 1 (về chính trị): trong xu thế toàn cầu hóa, các quốc gia phải đối mặt với nhiều nguy cơ, đặc biệt là các vấn đề an ninh phi truyền thống, như: an ninh thông tin; biến đổi khí hậu, nguồn tài nguyên cạn kiệt, bệnh truyền nhiễm, thiên tai, di cư trái phép, tình trạng thiếu lương thực, đưa người di cư trái phép, buôn bán ma túy trái pháp luật và tội phạm xuyên quốc gia….
2. Hội nhập quốc tế
Câu hỏi trang 45 Chuyên đề Lịch Sử 12:Giải thích khái niệm hội nhập quốc tế.
Lời giải:
Khái niệm: Hội nhập quốc tế là quá trình các quốc gia tham gia vào hệ thống khu vực thế giới, trở thành một bộ phận cấu thành của hệ thống khu vực và thế giới.
Câu hỏi trang 45 Chuyên đề Lịch Sử 12:Nêu một số dẫn chứng cụ thể về hội nhập quốc tế.
Lời giải:
Ví dụ:
- Ví dụ 1. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) là một diễn đàn kinh tế mở, nhằm xúc tiến các biện pháp kinh tế, thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các nền kinh tế thành viên trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Hiện nay, APEC có 21 thành viên chiếm khoảng 52% diện tích lãnh thổ, 59% dân số, 70% nguồn tài nguyên thiên nhiên trên thế giới và đóng góp khoảng 55% GDP toàn cầu và gần 43% giá trị thương mại thế giới.
- Ví dụ 2. Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) là một diễn đàn quan trọng nhất về hợp tác an ninh ở châu Á. ARF đã bổ sung vào các cơ chế liên minh song phương và đối thoại khác nhau hiện có ở châu Á, củng cố hợp tác an ninh ở khu vực. ARF tạo ra một cơ chế hoạt động giúp các thành viên có thể thảo luận về các vấn đề an ninh trong khu vực và tăng cường các biện pháp hợp tác nhằm thúc đẩy hoà bình và an ninh.
- Ví dụ 3. Trung tâm kết nối hội nhập văn hoá quốc tế là Tổ chúc Giáo dục, Khoa học
Câu hỏi trang 47 Chuyên đề Lịch Sử 12:Trình bày nội dung hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng, văn hoá, giáo dục. Nêu ví dụ cụ thể.
Lời giải:
♦ Hội nhập trên lĩnh vực kinh tế:
- Biểu hiện: Giao lưu, hợp tác, gắn kết nền kinh tế của quốc gia này với quốc gia khác hoặc tổ chức kinh tế khu vực, toàn cầu.
- Ví dụ: Năm 2023, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) bao gồm 164 thành viên, chiếm tổng số 98% thương mại của toàn thế giới.
♦ Hội nhập trên lĩnh vực Chính trị:
- Biểu hiện: Tham gia vào cơ chế quyền lực tập thể vì mục tiêu, lợi ích quốc gia.
- Ví dụ: Đến 2023, Liên hợp quốc có 193 nước thành viên, là tổ chức liên chính phủ lớn nhất trên thế giới.
♦ Hội nhập trên lĩnh vực an ninh – quốc phòng:
- Biểu hiện: Tham gia vào quá trình duy trì hoà bình, an ninh của các quốc gia, khu vực và toàn cầu thông qua các hiệp ước, quy tắc an ninh quốc phòng khu vực và quốc tế.
- Ví dụ: Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 là một trong những văn bản quan trọng bảo đảm an ninh hàng hải trên thế giới.
♦ Hội nhập trên lĩnh vực văn hóa:
- Biểu hiện: Trao đổi, hợp tác, giao lưu văn hoá với bên ngoài; chia sẻ giá trị văn hoá với các quốc gia khác.
- Ví dụ: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) hiện có 195 quốc gia thành viên, hoạt động với mục đích thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia về giáo dục, khoa học và văn hoá.
♦ Hội nhập trên lĩnh vực giáo dục:
- Biểu hiện: Hiện đại hoá, quốc tế hoá nền giáo dục của quốc gia thông qua hợp tác giáo dục, đào tạo.
- Ví dụ: Sự xuất hiện của các trường đại học quốc tế và gia tăng số lượng lưu học sinh đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hội nhập quốc tế về giáo dục.
II. Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế
1. Tác động của toàn cầu hoá đối với Việt Nam
Câu hỏi trang 48 Chuyên đề Lịch Sử 12:Giải thích những tác động tích cực của toàn cầu hoa đối với Việt Nam thông qua ví dụ cụ thể.
Lời giải:
Tác động tích cực của toàn cầu hóa đối với Việt Nam
- Lĩnh vực kinh tế:
+ Tạo điều kiện kết nối nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới thông qua hoạt động
+ Thúc đẩy quá trình Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng.
- Lĩnh vực an ninh, chính trị:
+ Tạo khả năng hợp tác nhằm giải quyết các thách thức an ninh khu vực, quốc tế liên quan đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
- Lĩnh vực khoa học, công nghệ: Đẩy mạnh quá trình giao lưu công nghệ, kĩ thuật, tri thức của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới.
Câu hỏi trang 48 Chuyên đề Lịch Sử 12:Theo em, toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nào cho thế hệ trẻ Việt Nam?
Lời giải:
Xu thế toàn cầu hóa đã và đnag tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho thế hệ trẻ Việt Nam. Ví dụ như:
- Mở ra nhiều cơ hội trong việc học hỏi kiến thức, kĩ năng; giao lưu, tìm hiểu về văn hóa của các quốc gia trên thế giới.
- Mở ra những cơ hội việc làm mới
Câu hỏi trang 49 Chuyên đề Lịch Sử 12:Giải thích những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đối với Việt Nam thông qua ví dụ cụ thể.
Lời giải:
Tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đối với Việt Nam
- Lĩnh vực kinh tế:
+ Nguy cơ lệ thuộc kinh tế, chịu sức ép cạnh tranh từ thị trường quốc tế.
+ Nguy cơ chảy máu chất xám, nguồn lực ra bên ngoài.
- Lĩnh vực an ninh, chính trị:
+ Gia tăng nguy cơ lệ thuộc, chịu sức ép về chính trị, an ninh từ các nước lớn.
- Lĩnh vực khoa học, công nghệ:
+ Nguy cơ tụt hậu về khoa học, công nghệ so với thế giới.
+ Xuất hiện các loại tội phạm công nghệ cao xuyên quốc gia.
- Lĩnh vực văn hóa, giáo dục:
+ Gia tăng xung đột giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại.
+ Thách thức trong mối quan hệ giữa hội nhập văn hoá và duy trì bản sắc cộng đồng, dân tộc.
Câu hỏi trang 49 Chuyên đề Lịch Sử 12:Nêu một số tác động tiêu cực của toàn cầu hoá đối với thế hệ trẻ Việt Nam.
Lời giải:
Xu thế toàn cầu hóa cũng đặt ra cho thanh niên Việt Nam nhiều thách thức lớn, như:
- Sự tương thích giữa trình độ học vấn, năng lực với các cơ hội tìm kiếm việc làm có thu nhập cao.
- Sự tác động của lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền;
2. Quá trình Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế
Câu hỏi trang 53 Chuyên đề Lịch Sử 12:Dựa vào thông tin, tư liệu và hình ảnh trong mục a, phân tích vai trò và đóng góp của Việt Nam trong ASEAN trên các lĩnh vực chính trị - an ninh, kinh tế và văn hoá - xã hội.
Lời giải:
♦ Vai trò và đóng góp của Việt Nam trong ASEAN
- Từ khi gia nhập ASEAN đến nay, Việt Nam là thành viên tích cực, chủ động, có trách nhiệm và có vai trò, đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển của ASEAN trên nhiều lĩnh vực.
- Trên lĩnh vực chính trị - an ninh:
+ Việt Nam là nhân tố quan trọng giúp ASEAN hoàn thiện mục tiêu trở thành hiệp hội của tất cả các quốc gia Đông Nam Á, góp phần tích cực vào việc tăng cường, củng cố đoàn kết trong ASEAN và thúc đẩy ASEAN mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác quan trọng.
+ Việt Nam có những đóng góp quan trọng trong việc duy trì môi trường hoà bình, an ninh và ổn định ở khu vực Đông Nam Á.
- Trên lĩnh vực kinh tế: Việt Nam có những đóng góp tích cực trong việc định hướng phát triển, thúc đẩy hợp tác kinh tế của ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác ngoại khối, thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế giữa các nước ASEAN và thúc đẩy thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).
- Trên lĩnh vực văn hoa - xã hội:
+ Việt Nam đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy hợp tác văn hoa trong ASEAN và giữa ASEAN với các nước khác.
+ Việt Nam cũng góp phần giải quyết những vấn đề xã hội của ASEAN như đề xuất các ý tưởng, sáng kiến hợp tác thiết thực hướng tới người dân, đồng thời nỗ lực trong việc giúp ASEAN ứng phó với đại dịch Covid-19 và phục hồi sau đại dịch.
Câu hỏi trang 57 Chuyên đề Lịch Sử 12:Dựa vào thông tin, tư liệu và hình ảnh trong mục b: Nêu những nét chính về quá trình Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế.
Lời giải:
- Gia nhập Liên hợp quốc (UN): Ngày 20-9-1977, Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức gia nhập Liên hợp quốc, trở thành thành viên thứ 149 của tổ chức này.
- Tiến trình gia nhập APEC của Việt Nam:
+ Năm 1996, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập APEC; hoàn thành một số thủ tục dành cho ứng viên.
+ Năm 1997, Hội nghị Thượng đỉnh APEC lần thứ năm (tại Ca-na-đa) quyết định kết nạp Việt Nam làm thành viên.
+ Năm 1998, Việt Nam nộp cho APEC “Kế hoạch hành động quốc gia"; trở thành thành viên chính thức thứ 21 của tổ chức này.
- Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam:
+ Năm 1995, nộp đơn xin gia nhập WTO
+ Năm 1996-1998, bắt đầu đàm phán với Ban Công tác về việc gia nhập WTO, thảo luận về các vấn đề liên quan đến tiếp cận thị trường
+ Năm 1998-2002, đàm phán đa phương với Ban Công tác về minh bạch hóa các chính sách thương mại
+ Năm 2002-2006, Đàm phán và kí các hiệp định song phương với một số thành viên WTO; kết thúc đàm phán đa phương; toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam dược thông qua
+ Năm 2006, phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng WTO chính thức kết nạp Việt Nam.
+ Năm 2007, Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Hiệp định gia nhập WTO; Việt Nam trở thành thành viên của WTO
Câu hỏi trang 57 Chuyên đề Lịch Sử 12:Dựa vào thông tin, tư liệu và hình ảnh trong mục b: Nêu một số ví dụ cụ thể về những lợi ích, cơ hội của Việt Nam khi tham gia APEC và WTO.
Lời giải:
Ví dụ cụ thể về những cơ hội của Việt Nam khi tham gia APEC và WTO
- Một số cơ hội của Việt Nam khi tham gia APEC:
+ APEC là kênh quan trọng để Việt Nam thúc đẩy quan hệ song phương, góp phần tạo lợi ích dài hạn và đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, củng cố môi trường hòa bình, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đất nước.
+ Tham gia APEC và thực hiện các cam kết về mở cửa thương mại, đầu tư, thuận lợi hóa kinh doanh góp phần tạo động lực thúc đẩy Việt Nam cải cách trong nước, từng bước hoàn thiện thể chế chính sách, quy định phù hợp với các cam kết quốc tế.
+ Tham gia APEC tạo tiền đề để Việt Nam tham gia những sân chơi rộng lớn và có mức độ cam kết lớn hơn, như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các FTA thế hệ mới.
+ APEC mang đến những tiềm năng và cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đối thoại giữa các nhà lãnh đạo APEC với Hội đồng Tư vấn doanh nghiệp APEC (ABAC) và Hội nghị cấp cao doanh nghiệp APEC hằng năm là dịp quan trọng để cộng đồng doanh nghiệp đề xuất khuyến nghị lên các nhà lãnh đạo, chủ động tham gia đóng góp xây dựng chính sách liên kết kinh tế khu vực, đồng thời tạo khuôn khổ để doanh nghiệp Việt Nam kết nối với các tập đoàn hàng đầu thế giới.
- Một số cơ hội của Việt Nam khi tham gia WTO:
+ Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Tham gia WTO, Việt Nam sẽ có cơ hội nâng cao khả năng tiếp cận những công nghệ tiên tiến, những thị trường tài chính hàng đầu, tiếp thụ và vận dụng cho chiến lược phát triển.
+ Tham gia WTO, vị thế của Việt Nam sẽ được nâng cao trong các mối quan hệ quốc tế; tạo nên thế và lực mới, sánh ngang hàng với các quốc gia thành viên của WTO trong việc biểu quyết những vấn đề liên quan đến WTO, đặc biệt trong quá trình giải quyết những vấn đề tranh chấp trong kinh doanh thương mại quốc tế.
+ Gia nhập WTO là cơ hội để Chính phủ có thể xem xét những chính sách kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước hoàn thiện hoạt động, dưới sự lãnh đạo của Ðảng, xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh.
Luyện tập và Vận dụng (trang 57)
Luyện tập 1 trang 57 Chuyên đề Lịch Sử 12:Hoàn thành bảng về tác động của toàn cầu hoá theo mẫu sau vào vở ghi.
Lời giải:
Tác động của toàn cầu hoá |
Nội dung |
Ví dụ minh hoạ |
Tác động tích cực | ||
Tác động tiêu cực |
Lời giải:
Tác động |
Nội dung |
Ví dụ minh hoạ |
Tích cực |
- Kinh tế:+ Tăng cường kết nối các nền kinh tế thế giới + Xây dựng chuỗi cung ứng toàn cầu; tạo việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia. - Công nghệ: Thúc đẩy quá trình hợp tác, chuyển giao khoa học, công nghệ, kĩ thuật giữa các quốc gia trên thế giới.- An ninh, chính trị+ Củng cố, hoàn thiện các thiết chế và hệ thống luật pháp quốc tế… + Đưa lại khả năng giải quyết nhiều vấn đề chung đang thách thức nhân loại - Văn hoá, giáo dục+Tạo điều kiện giao lưu văn hoá, giáo dục quốc tế. + Thúc đẩy ngoại giao nhân dân, ngoại giao nhân dân, ngoại giao văn hoá thông qua hoạt động du lịch, du học. |
Về văn hóa: Làn sóng Hallyu là một thuật ngữ tiếng Hàn được dùng để miêu tả sự lan tỏa và phổ biến của văn hóa Hàn Quốc ra nước ngoài. Làn sóng Hallyu lấy mốc ra đời từ những năm 1990, nhưng đỉnh cao của nó đã xuất hiện vào những năm 2000 và 2010. Một số yếu tố chính đã góp phần vào sự phát triển của Hallyu bao gồm: Phim ảnh và truyền hình Hàn Quốc; Nhạc K-Pop; Phong cách thời trang; Ẩm thực…. Thông qua làn sóng này, nhiều nét đẹp văn hóa của Hàn Quốc đã được quảng bá rộng rãi ra nhiều nước trên thế giới. |
Tiêu cực |
- An ninh, chính trị+ Xuất hiện nhiều nguy cơ đe doạ an ninh, quốc phòng, chủ quyền quốc gia, gây ra bởi các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống. + Xuất hiện nguy cơ lệ thuộc về an ninh, quân sự của các nước đang phát triển vào các nước lớn. - Kinh tế, xã hội: xuất hiện nhiều thách thức về kinh tế, xã hội như sự lệ thuộc tài chính và công nghệ bên ngoài, phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội, tệ nạn xã hội |
Về chính trị-an ninh: các quốc gia phải đối mặt với nhiều nguy cơ, đặc biệt là các vấn đề an ninh phi truyền thống, như: an ninh thông tin; biến đổi khí hậu, nguồn tài nguyên cạn kiệt, bệnh truyền nhiễm, thiên tai, di cư trái phép, tình trạng thiếu lương thực, đưa người di cư trái phép, buôn bán ma túy trái pháp luật và tội phạm xuyên quốc gia…. |
Luyện tập 2 trang 57 Chuyên đề Lịch Sử 12:Lựa chọn và phân tích các nội dung của hội nhập quốc tế trên một lĩnh vực cụ thể và lấy ví dụ minh hoạ.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Phân tích nội dung của hội nhập quốc tế trên lĩnh vực an ninh – quốc phòng:
- Hội nhập trên lĩnh vực an ninh – quốc phòng:
+ Biểu hiện: Tham gia vào quá trình duy trì hoà bình, an ninh của các quốc gia, khu vực và toàn cầu thông qua các hiệp ước, quy tắc an ninh quốc phòng khu vực và quốc tế.
+ Ví dụ: Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 là một trong những văn bản quan trọng bảo đảm an ninh hàng hải trên thế giới.
Vận dụng 3 trang 57 Chuyên đề Lịch Sử 12:Lựa chọn một trong những vai trò, đóng góp nổi bật nhất của Việt Nam trong ASEAN và nêu những hoạt động tiêu biểu của Việt Nam khi thể hiện vai trò, đóng góp đó.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Một số đóng góp quan trọng của Việt Nam vào sự phát triển của ASEAN
Vận dụng 4 trang 57 Chuyên đề Lịch Sử 12:Sưu tầm tư liệu về những hoạt động của Việt Nam trong một tổ chức quốc tế tiêu biểu và giới thiệu với thầy cô, bạn học.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Những đóng góp của Việt Nam trong Liên hợp quốc
Với mong muốn trở thành thành viên chính thức của Liên hợp quốc, ngay từ những ngày đầu lập nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa viết thư gửi Khóa họp đầu tiên của Đại hội đồng Liên hợp quốc diễn ra tại Thủ đô Luân-đôn (Anh) tháng 1-1946, khẳng định sự ủng hộ của Việt Nam đối với những mục tiêu của Liên hợp quốc và bày tỏ mong muốn được góp sức vào công việc chung.
Tại phiên họp lần thứ 32 Đại hội đồng Liên hợp quốc ngày 20-9-1977, Việt Nam chính thức được công nhận là thành viên thứ 149 của tổ chức đa phương lớn nhất thế giới này. Đây là sự kiện quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đóng góp vào hòa bình, phát triển và tiến bộ xã hội chung của cộng đồng quốc tế.
Việt Nam đã tích cực vận động, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ về tinh thần và vật chất của các nước thành viên và các tổ chức Liên hợp quốc cho công cuộc tái thiết đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Mặt khác, Việt Nam cũng tranh thủ được sự giúp đỡ về nguồn vốn, chất xám, kỹ thuật của Liên hợp quốc phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Liên hợp quốc là một diễn đàn để Việt Nam triển khai các yêu cầu của chính sách đối ngoại.
Trong thời kỳ đổi mới, với việc triển khai mạnh mẽ đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, chủ động, tích cực hội nhập với khu vực và thế giới, Việt Nam đã tăng cường quan hệ với các tổ chức trong hệ thống Liên hợp quốc, mở rộng quan hệ song phương và đa phương với các nước và các tổ chức quốc tế.
Với tư cách thành viên Liên hợp quốc, Việt Nam đã chủ động triển khai chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới, tham gia nhiều hoạt động tại nhiều cơ quan trực thuộc của Liên hợp quốc và trên nhiều lĩnh vực, hoàn thành tốt và phát huy vai trò chủ động, tích cực, có trách nhiệm trong Liên hợp quốc.
Thứ nhất, Việt Nam luôn hoạt động tích cực cho sự nghiệp hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.
Ngay từ những ngày đầu tham gia Liên hợp quốc, Việt Nam đã chủ động đóng góp tiếng nói về những vấn đề liên quan đến hòa bình, ổn định, hợp tác ở Đông Nam Á. Với vai trò đoàn kết, Việt Nam là nhân tố thúc đẩy sự phát triển và tăng cường vị thế của ASEAN, góp phần quan trọng vào việc đưa Đông Nam Á từ một khu vực bị chia rẽ, đối đầu bởi chiến tranh thành một khu vực hòa bình, hợp tác và phát triển năng động. Đồng thời, Việt Nam tích cực cùng nhiều quốc gia thành viên thúc đẩy Liên hợp quốc thông qua các nghị quyết, quyết định cùng các biện pháp cụ thể nhằm phát huy vai trò của Liên hợp quốc trong công cuộc gìn giữ hòa bình, an ninh quốc tế.
Việt Nam luôn ủng hộ các mục tiêu hàng đầu của Liên hợp quốc, như duy trì hòa bình và an ninh, chống chạy đua vũ trang, giải trừ quân bị, ngăn ngừa và giải quyết các tranh chấp, xung đột bằng biện pháp hòa bình, tăng cường quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Việt Nam cũng là nước tham gia ký kết nhiều điều ước quốc tế do Liên hợp quốc tổ chức.
Việt Nam đã tích cực đóng góp vào việc đề cao các nguyên tắc cơ bản nhất của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, đặc biệt là nguyên tắc tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia; đồng thời, luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm, khách quan, ủng hộ việc bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên; tăng cường chia sẻ thông tin với các nước đang phát triển trên nhiều vấn đề, đóng góp vào các nỗ lực chung hướng tới mục tiêu làm cho hoạt động của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc minh bạch và dân chủ hơn.
Ngay từ năm 1996, Việt Nam đã có những đóng góp đối với Quỹ hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc, thể hiện trách nhiệm đối với cộng đồng quốc tế nói chung và đối với việc bảo vệ hòa bình, an ninh thế giới nói riêng. Tham gia vào lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc là một bước tiến mới của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, thể hiện vai trò và nghĩa vụ của một thành viên Liên hợp quốc, đóng góp thiết thực vào hòa bình và an ninh thế giới. Cho đến nay, Việt Nam nằm trong số 124 quốc gia tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.
Thứ hai, hoàn thành tốt các công việc của một quốc gia thành viên Liên hợp quốc.
Với tư cách một thành viên Liên hợp quốc, Việt Nam luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, tích cực tham gia các cơ chế hoạch định chính sách, các diễn đàn do Liên hợp quốc tổ chức, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Liên hợp quốc xây dựng các chương trình hợp tác hiệu quả và ngày càng mang tính chiến lược lâu dài, toàn diện, chủ động đưa ra nhiều sáng kiến mới.
Với ý thức trách nhiệm cao đối với vấn đề cải tổ Liên hợp quốc, Việt Nam thể hiện sự chủ động, tích cực trong việc triển khai thí điểm mô hình “Một Liên hợp quốc” trong khuôn khổ Sáng kiến thống nhất hành động của Liên hợp quốc. Và thực tế những năm qua, sáng kiến này đã có những thành công nhất định, tăng cường tính gắn kết và nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ Việt Nam của hệ thống các tổ chức Liên hợp quốc. Đây cũng là những đóng góp thiết thực của Việt Nam vào quá trình cải tổ hệ thống Liên hợp quốc hiện nay và là nền tảng cho khuôn khổ hợp tác ngày càng hiệu quả hơn giữa Việt Nam và Liên hợp quốc trong thời gian tới. Ngôi nhà chung Liên hợp quốc tại Việt Nam là Ngôi nhà chung đầu tiên của Liên hợp quốc trên thế giới, chính là đóng góp cụ thể, nổi bật của Việt Nam vào công cuộc cải tổ Liên hợp quốc.
Đặc biệt, việc Việt Nam đăng cai Hội nghị cấp cao Liên hợp quốc khu vực Á - Âu về tăng cường hợp tác thuận lợi hóa trung chuyển, thương mại và thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì phát triển bền vững vào đầu tháng 3-2017 đánh dấu sự đóng góp của Việt Nam trong 40 năm qua kể từ khi gia nhập tổ chức lớn nhất thế giới này và năm thứ hai Việt Nam đảm nhiệm vai trò thành viên Hội đồng Kinh tế - Xã hội (ECOSSOC) nhiệm kỳ 2016 - 2018.
Có thể nói, chặng đường tham gia đóng góp của Việt Nam trong Liên hợp quốc là sự thể hiện sinh động chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng và Nhà nước Việt Nam; khẳng định cam kết của Việt Nam đóng góp tích cực, xây dựng, hợp tác và có trách nhiệm vào các hoạt động của Liên hợp quốc vì lợi ích phát triển chung của thế giới; đồng thời cũng thể hiện sự vận dụng và sáng tạo có hiệu quả các bài học của thời kỳ đổi mới, tạo ra những điều kiện thuận lợi để Việt Nam nâng cao uy tín và vị thế trên trường quốc tế. Liên hợp quốc và cộng đồng quốc tế nhiều lần đánh giá cao sự đóng góp nhiều mặt của Việt Nam, coi Việt Nam là quốc gia sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn hỗ trợ phát triển, triển khai thành công các chương trình của Liên hợp quốc, như các dự án về dân số và trẻ em, bình đẳng giới, xóa đói, giảm nghèo, hợp tác ba bên, trở thành quốc gia đi đầu trong việc thực hiện các mục tiêu do Liên hợp quốc đề ra, như hoàn thành trước thời hạn nhiều mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) cũng như việc tích cực thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDG).
Sự tham gia, đóng góp của Việt Nam trong 40 năm qua góp phần củng cố, duy trì, bảo vệ môi trường hòa bình chung trong khu vực cũng như trên thế giới, góp phần khẳng định tư cách là một quốc gia độc lập, bình đẳng trong cộng đồng quốc tế, đấu tranh và bảo vệ các quyền dân tộc trên các diễn đàn quan trọng của thế giới. Đồng thời, góp phần quan trọng đưa kinh tế Việt Nam hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến chuyển sâu sắc, nhanh chóng, khó lường, cùng với các quốc gia thành viên Liên hợp quốc và các đối tác của Liên hợp quốc, Việt Nam luôn khẳng định vai trò của Liên hợp quốc trong giải quyết các vấn đề quốc tế, đồng thời nỗ lực khẳng định là một đối tác tin cậy, có trách nhiệm với cộng đồng quốc tế, cùng phấn đấu vì lợi ích chung của các dân tộc, vì hòa bình và thịnh vượng trong khu vực cũng như trên thế giới.