
Anonymous
0
0
Cho bảng số liệu Số lượng các loại trang trại
- asked 6 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải Địa lí 12 Bài 21: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta
Câu 3 trang 92 sgk Địa lí 12:
Số lượng các loại trang trại của cả nước, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2006
Các loại trang trại |
Cả nước |
Đông Nam Bộ |
Đồng bằng sông Cửu Long |
Tổng số |
113730 |
14054 |
54425 |
Trang trại trồng cây hàng năm |
32611 |
1509 |
24425 |
Trang trại trồng cây lâu năm |
18206 |
8188 |
175 |
Trang trại chăn nuôi |
16708 |
3003 |
1937 |
Trang trại nuôi trồng thủy sản |
34202 |
747 |
25147 |
Trang trại thuộc các loại khác |
12003 |
607 |
2741 |
Ghi chú: Trang trại thuộc các loại khác bao gồm trang trại trồng cây ăn quả, trang trại lâm nghiệp và trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Phân tích bảng số liệu để thấy rõ đặc điểm cơ cấu trang trại của cả nước và hai vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Nhận xét và giải thích về sự phát triển của một số loại trang trại tiêu biểu ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2006.
Trả lời:
Bảng đặc điểm cơ cấu trang trại của cả nước và hai vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2006 (đơn vị %)
Các loại trang trại |
Cả nước |
Đông Nam Bộ |
Đồng bằng sông Cửu Long |
Tổng số |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
Trang trại trồng cây hàng năm |
28,7 |
10,7 |
44,9 |
Trang trại trồng cây lâu năm |
16,0 |
58,3 |
0,3 |
Trang trại chăn nuôi |
14,7 |
21,4 |
3,6 |
Trang trại nuôi trồng thủy sản |
30,1 |
5,3 |
46,2 |
Trang trại thuộc các loại khác |
10,5 |
4,3 |
5,0 |
Cơ cấu các loại trang trại gồm: trang trại trồng cây hằng năm, trang trại trồng cây lâu năm, trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thủy sản và một số trang trại khác.
Cơ cấu trang trại có sự khác nhau:
- Cả nước có tổng số trang trại lên tới 113730 (trang trại), trong đó:
+ Chiếm số lượng nhiều nhất là trang trại nuôi trồng thủy sản (34202 trang trại) chiếm 30,1% tổng số các trang trại.
+ Thứ hai là trang trại trồng cây hàng năm với 32611 trang trại chiếm 28,7% tổng số các trang trại.
+ Số lượng ít nhất là các trang trại thuộc loại khác chiếm 10,5% tổng số các trang trại
- Vùng Đông Nam Bộ:
+ Số lượng nhiều nhất là trại trồng cây công nghiệp lâu năm (8188 trang trại) chiếm 58,3 % tổng số các trang trại của cả vùng.
+ Tiếp đến là số lượng trang trại chăn nuôi (3003 trang trại) chiểm 21,4% tổng số các trang trại của vùng.
+ Trang trại nuôi trồng thủy sản có số lượng ít nhất chiếm 5,3% tổng số các trang trại của vùng.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long:
+ Chiếm số lượng nhiều nhất là trang trại nuôi trồng thủy sản (25147 trang trại) chiếm 46,2% tổng số các trang trại của vùng.
+ Thứ hai là trang trại trồng cây hàng năm (24425 trang trại) chiếm 44,9% tổng số các trang trại của vùng.
+ Số lượng ít nhất là các trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm (175 trang trại) chiếm 0,3% tổng số các trang trại của vùng.
Nhận xét và giải thích:
+ Ở Đông Nam Bộ: trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm tỉ trọng lớn nhất, do ở đây có điều kiện thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm (đất đai, khí hậu). Tiếp đến là trang trại chăn nuôi, phát triển dựa trên điều kiện nguồn thức ăn thuận lợi và nhu cầu thực phẩm rất lớn của các trung tâm công nghiệp và thành phố lớn.
Hình 21.2. Mô hình trang trại nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long.