
Anonymous
0
0
Cho bảng số liệu Bảng 40.2. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải Địa lí 12 Bài 40: Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ
Bài tập 2 trang 184 sgk Địa Lí 12:
Bảng 40.2. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ (giá so sánh năm 1994)
(Đơn vị: tỉ đồng)
Giá trị sản xuất công nghiệp |
Năm 1995 |
Năm 2005 |
Tổng số |
50508 |
199622 |
Nhà nước |
19607 |
48058 |
Ngoài Nhà nước |
9942 |
46738 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài |
20959 |
104826 |
Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ qua các năm trên. Nhận xét.
Trả lời:
* Vẽ biểu đồ:
+ vẽ biểu đồ cột chồng giá trị tuyệt đối hoặc biểu đồ tròn.
+ yêu cầu đầy đủ các yếu tố biểu đồ: tên niểu đồ, chú giải, năm, số liệu,..
Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ năm 1995 và năm 2005.
* Nhận xét:
- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng lớn và ngày càng tăng năm 2005 đạt 199622 tỉ đồng tăng gấp gần 4 lần so với năm 1995 (50508 tỉ đồng). Tốc độ tăng có sự khác nhau giữa các thành phần kinh tế:
+ Khu vực Nhà nước tăng gấp 2,45 lần (từ 19.607 tỉ đồng năm 1995 lên 48.58 tỉ đồng năm 2005 ), thấp hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
+ Khu vực ngoài Nhà nước tăng gấp 4,7 lần (từ 9.942 tỉ đồng năm 1995 lên 46.738 tỉ đồng năm 2005), cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng (3,95 lần).
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhất gấp 5,0 lần (từ 20.959 tỉ đồng năm 1995 lên 104.826 tỉ đồng năm 2005), cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế cảu vùng có sự chênh lệch:
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng cao nhất 52,5% (năm 2005)
+ Khu vực ngoài nhà nước chiếm tỉ trượng thấp nhất nhất 23,4 % (năm 2005)
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế: từ năm 1995-2005:
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tỉ trọng có xu hướng tăng mạnh từ 41,5% lên 52,5%.
+ Khu vực ngoài nhà nước tỉ trọng có xu hướng tăng 19,75 lên 23,4%
+ Khu vực nhà nước có tỉ trọng đứng thứ 2 và có xu hướng giảm từ 38,8% xuống còn 24,1%.