
Anonymous
0
0
Bộ đề ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 (Chân trời sáng tạo 2024) có lời giải
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
- bộ Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 bản word (cả năm) có lời giải chi tiết:
Bộ đề ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 Chân trời sáng tạo
Ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 - Đề số 1
Bài 1: Đọc thành tiếng
- iu, uôi, ăng, at
- bát ngát, tàu điện, đóng cửa, bay lượn
- Gà trống gọi mọi người dậy đúng giờ. Còn chú mèo lười biếng vẫn ngủ khì bên giường.
Bài 2: Đọc thầm bài văn sau:
Đôi bạn
Đôi bạn rủ nhau vào rừng chơi. Đang đi, họ bỗng gặp một con gấu. Người thứ nhất bỏ mặc bạn, chạy trốn, trèo tót lên cây. Người thứ hai bí quá, vội nằm xuống đất, nín thở, giả vờ chết.
Gấu ngửi ngửi vào mặt người nằm nín thở, tưởng là đã chết bèn bỏ đi.
Người ở trên cây tụt xuống, hỏi:
- Gấu nói gì vào tai cậu thế?
Người kia mỉm cười, trả lời:
- Gấu bảo: Ai bỏ bạn lúc gặp nguy là người không tốt.
Theo LÉP TÔN-XTÔI
A. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:
1. Đôi bạn rủ nhau vào rừng để làm gì?
a. Để chơi
b. Để chạy nhảy
c. Để trèo cây
2. Bất ngờ gặp con gấu, người thứ nhất đã làm gì?
a. Bỏ mặc bạn, chạy trốn, nấp ở gốc cây
b. Bỏ mặc bạn, chạy trốn khỏi khu rừng
c. Bỏ mặc bạn, chạy trốn, trèo tót lên cây
3. Vì sao gấu chỉ ngửi ngửi vào mặt người thứ hai rồi bỏ đi?
a. Vì gấu chỉ nói vài câu vào tai người đó
b. Vì gấu tưởng rằng người đó đã chết rồi
c. Vì gấu không thích hơi thở của người đó
4. Câu chuyện khuyên ta điều gì?
a. Khi gặp thú dữ trong rừng, hãy nằm yên giả vờ chết.
b. Hãy bỏ chạy thật nhanh khi gặp thú dữ ở trong rừng.
c. Bạn bè chớ nên bỏ nhau lúc gặp khó khăn, nguy hiểm.
Bài 3: Tìm trong bài và ghi lại:
Bài 4: Tìm và ghi lại 1 từ ngoài bài có tiếng chứa vần “ương”:
Bài 5: Dựa theo nội dung truyện, em hãy điền từ ngữ thích hợp vào chỗ chấm để hoàn chỉnh câu văn sau:
Bài 6: Viết chính tả Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (cỡ chữ nhỏ):
Gửi lời chào lớp Một
Chào cô giáo kính mếnCô sẽ xa chúng em…Làm theo lời cô dạyCô sẽ luôn ở bên.Lớp Một ơi! Lớp Một!Đón em vào năm trướcNay giờ phút chia tayGửi lời chào tiến bước!
Bài 7: Hoàn thành các bài tập sau
a) Điền ch hay tr ?
b) Điền tiếng có chứa vần: oai hay oay.
Ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 - Đề số 2
Phần I: Đọc hiểu (4 điểm)
Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.
Chào buổi sáng
Buổi sáng, bé thức dậy và mở cánh cửa sổ ra.
Bé thấy ngoài trời nắng đẹp và có một chú Chim đậu trên cành cây đang hót líu lo, líu lo.
- Chào chú Chim. Chúc chú một buổi sáng vui vẻ - Bé nói.
Bé vẫy vẫy tay chào Chim và chú Chim vẫy hai cánh chào lại.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
a. Buổi sáng, khi bé thức dậy và mở cánh cửa sổ ra thì bé thấy ai đậu trên cành cây? (0,5 điểm)
A. Chú Mèo
B. Chú Chim
C. Chú Voi
D. Chú Sâu
b. Chú Chim cất tiếng hót như thế nào? (0,5 điểm)
A. Rích rích
B. Líu lo
C. Chít chít
D. Ụt ịt
c. Bé đã nói gì với chú Chim? (0,5 điểm)
A. Chú Chim đang làm gì vậy?
B. Chú Chim mới thức dậy ư?
C. Chào chú Chim. Chúc chú một buổi sáng vui vẻ.
D. Chú Chim đã đánh răng rửa mặt buổi sáng chưa?
d. Vì sao chú chim vẫy cánh chào bé? (0,5 điểm)
A. Vì chú Chim muốn chào bé.
B. Vì mẹ chú Chim bảo phải làm như vậy.
C. Vì bé yêu cầu chú Chim vẫy cánh chào mình.
D. Vì bé vẫy tay chào chú Chim.
Câu 2: Em cảm thấy chú Chim trong cậu chuyện có đáng yêu không? Hãy viết một lời chào gửi đến chú Chim vào buổi sáng. (1 điểm)
Câu 3: Qua câu chuyện, theo em, khi gặp được một người quen thì điều đầu tiên chúng ta cần phải làm là gì? (1 điểm)
Phần II: Tự luận (6 điểm)
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Hồi đó quê tôi nhiều cây cối, hoa quả nên nhiều chim muông ríu rít hót ca: từ những anh sáo nâu làm tổ trên các cột điện, cho tới những chú chích chòe làm tổ ở cây cau, cây dừa hay những chú chim sẻ ríu rít làm tổ trong các hốc nhà gianh.
Câu 2: Bài tập
a. Điền vần ang hoặc an (và dấu thanh thích hợp) vào chỗ trống thích hợp. (1 điểm)
b. Nối chữ ở cột A với chữ ở cột B để tạo thành 1 câu hoàn chỉnh. (2 điểm)
A |
B |
Mẹ em |
đang chống gậy đi trên đường |
Chú Ba | đang sửa chiếc xe đạp cho bé Lan |
Cô giáo |
đang nấu món trứng rán mà em yêu thích |
Ông lão |
đang giảng bài cho học sinh |
c. Em hãy đặt các dấu chấm, dấu phẩy vào các ô trống dưới đây để hoàn thành đoạn văn dưới đây. (1 điểm)
Ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 - Đề số 3
Bài 1: Đọc thành tiếng
- ưu, ươi, âng, ot
- gió thổi, thêu thùa, sóng biển, nương rẫy
- Mưa tạnh, nắng lên, trời cao xanh bát ngát. Ong bướm đua nhau bay lượn từng đàn.
Bài 2: Đọc thầm và làm bài tập:
Ve và kiến
Ve và kiến cùng sống trên cây nhưng mỗi người một nết. Kiến chăm chỉ làm việc suốt ngày. Thức ăn kiếm được ăn không hết, kiến để dành phòng khi mùa đông. Ve thì nhởn nhơ ca hát suốt cả mùa hè.
Mùa đông đến, thức ăn khan hiếm, ve đói đành tìm kiến xin ăn. Kiến cho ve ăn rồi hỏi ve làm gì suốt cả mùa hè. Ve đáp:
- Tôi ca hát.
Kiến bảo:
- Ca hát là tốt nhưng cũng cần phải chăm lao động.
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hoặc làm bài tập theo yêu cầu:
1. Tính nết của ve như thế nào?
a. chăm chỉb. lười biếngc. biết lo xa
2. Câu chuyện khuyên em điều gì?
a. Biết vui chơi nhưng phải chăm lao động.b. Cần phải vui chơi ca hát.c. Không cần chăm chỉ lao động.
Bài 3: Tìm và viết các chữ có dấu ngã trong bài.
Bài 4: Đặt câu với từ ”chăm chỉ”.
Bài 5: Viết chính tả
GV đọc cho học sinh viết đầu bài và đoạn thơ sau trong 15 phút:
Nặn đồ chơi
Bên thềm gió mátBé nặn đồ chơiMèo nằm vẫy đuôiTròn xoe đôi mắt.
Đây là quả thịĐây là quả naQuả này phần mẹQuả này tặng cha.
Bài 6: Hoàn thành các bài tập sau
a. l hay n?
b. oai hay oay?
(còn tiếp)