
Anonymous
0
0
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 (Cánh diều) Tuần 13 có đáp án
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tuần 13
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản
- Luyện tập về đại từ
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA
Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.
Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:
- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng túi tiền.
Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
Thấy vậy, bốn người con cùng nói:
- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì !
Người cha liền bảo:
- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
(Theo ngụ ngôn Việt Nam)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Thấy anh em không yêu thương nhau, người cha có thái độ ra sao ?
A. Khóc thương.
B. Tức giận.
C. Thờ ơ.
D. Buồn phiền.
Câu 2. Tại sao bốn người con không ai bẻ được bó đũa?
A. Vì họ chưa dùng hết sức để bẻ.
B. Vì không ai muốn bẻ cả.
C. Vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.
D. Vì bó đũa được làm bằng kim loại.
Câu 3. Người cha đã làm gì để răn dạy các con ?
A. Cho thừa hưởng cả gia tài.
B. Lấy ví dụ về bó đũa.
C. Trách phạt.
D. Giảng giải đạo lí của cha ông.
Câu 4. Từ “Đoàn kết” trái nghĩa với từ nào ?
A. Đùm bọc.
B. Chia rẽ.
C. Yêu thương.
D. Giúp đỡ.
III. Luyện tập:
Câu 1: Những từ in đậm trong mỗi câu sau được dùng để thay cho từ ngữ nào?
a. Nắng vàng óng. Lúa cũng vậy.
b. Cây tre này cao và thẳng, Các cây kia cũng thế.
c. Cánh đồng vàng ruộm báo hiệu một vụ mùa bội thu. Đó là thành quả lao động vất vả, “một nắng hai sương” của các cô bác nông dân.
Câu 2: Trong những đoạn trích dưới đây, từ nào được dùng để hỏi?
(Võ Quảng)
b. Bé nằm ngẫm nghĩ- Nắng ngủ ở đâu?- Nắng ngủ nhà nắngMai lại gặp nhau.
(Thụy Anh)
c. Mùa nào phượng vĩNở đỏ rực trờiỞ khắp nơi nơiVe kêu ra rả?
(Câu đố)